Rối loạn tuần hoàn não hay còn gọi là thiểu năng tuần hoàn não, hay rối loạn tiền
đình, ở giai đoạn đầu có thể bù trừ, sau đó chuyển sang giai đoạn mất bù với
cơn thiếu máu não thoáng qua. Những biểu hiện như mỏi tay chân ở một bên người,
có cảm giác tê bì, co giật ở chi, hoặc đang nói chuyện người bệnh dừng lại
không nói được, hay đột nhiên có người đi ngoài đường không nhớ đường về nhà…
Những rối loạn này nếu không được điều trị sớm sẽ tiến triển nặng hơn nếu trong
người có sẵn các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, tiểu đường, tim mạch…
Tai
biến mạch máu não là biểu hiện của rối loạn tuần hoàn não cấp tính, là loại
bệnh vừa có tính kinh điển vừa có tính chất thời sự của y học trên toàn thế
giới. Những biểu hiện thường thấy là sự đau đầu dữ dội, hôn mê, nôn và buồn
nôn, liệt chi, méo tiếng, mất tiếng, xuất huyết não (ở các vị trí đặc biệt như
chảy máu não thất, chảy máu tiểu não), nhồi máu não… người bệnh rất dễ tử vong
trong trường hợp này.
Rối
loạn tuần hoàn mạn tính là tình trạng thiếu máu não mạn tính với các bệnh cảnh
sa sút trí tuệ ở người già, đau đầu, chóng mặt…
Rối
loạn tuần hoàn não còn được chia theo vị trí tổn thương như ở vùng não bán cầu,
vùng trán, vùng thái dương, vùng chẩm, vùng thân não, tiểu não…
Các
rối loạn tuần hoàn não ít nhiều đều có phù não, gây ra các rối loạn về tâm lý,
như người bệnh dễ nóng giận, buồn vui, hay quên, thậm chí không gọi tên được
người thân ngồi trước mặt. Các rối loạn khác có thể gặp nữa là rối loạn thần
kinh thực vật (cảm giác nóng bừng bừng, toát mồ hôi, nghẹt thở, lạnh các ngón
chi, nổi da gà…), rối loạn kích thích, rối loạn đại tiểu tiện…
Những
yếu tố dẫn đến rối loạn tuần hoàn não
Các
bệnh mạn tính là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra chứng bệnh này,
đó là bệnh tăng huyết áp, xơ cứng mạch não, tình trạng lắng đọng mỡ, đường
trong máu, các bệnh van tim, rối loạn nhịp tim, suy thận mạn…
Sự
thay đổi về thời tiết, khí hậu, thời sinh học cũng là một yếu tố nguy cơ của
rối loạn tuần hoàn não. Nghiên cứu của một số bác sĩ thần kinh học ở Việt Nam
cho thấy tai biến mạch máu não phát triển vào tháng 8, tháng 12 và tháng 1 tại
Cần Thơ, khu vực đồng bằng sông Cửu Long; ở Hà Nội thấy tai biến mạch máu não
xảy ra vào tháng 2, 3 và 10, 11 (liên quan đến mùa lạnh, gió mùa đông bắc). Về
thời sinh học, con người có 2 thời khắc dễ gặp rủi ro về tuần hoàn não nhất là
vào thời điểm từ 4-5 giờ sáng và 5-6 giờ chiều.
Các
yếu tố xã hội: Đó là thói quen, tập quán sinh hoạt, kiến thức phổ thông và bệnh
tật. Hiện nay có nhiều người không biết số đo huyết áp của mình, một số lại rất
thờ ơ với hiện tượng đau đầu, mỏi chi. Tình trạng dùng rượu, bia, nghiện thuốc
lá là điều kiện thuận lợi cho chứng rối loạn tuần hoàn não. Xu hướng thừa cân,
béo phì, ít vận động làm gia tăng bệnh tăng huyết áp, tiểu đường, tim mạch tác
động xấu đến rối loạn tuần hoàn não. Những người dưới 40 tuổi cũng có thể bị
mắc bệnh do stress từ áp lực công việc, xã hội nặng nề.
Phòng
bệnh như thế nào?
Những
người có biểu hiện bệnh cần được đi khám sức khỏe kịp thời, những người có nguy
cơ cần được đi thăm khám sức khỏe định kỳ, điều này không chỉ phát hiện và điều
trị sớm rối loạn tuần hoàn não mà còn nhiều căn bệnh nguy hiểm khác.
Việc
chẩn đoán bệnh phải được đánh giá qua hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng kết hợp với
các phương tiện thăm dò chức năng thần kinh. Hiện nay có rất nhiều loại thuốc
dùng cho bệnh cảnh này nhưng đây là một bệnh cảnh có thể liên quan đến nhiều
bệnh khác, do vậy việc điều trị phải do bác sĩ chuyên khoa thần kinh chỉ định
và phải tuân theo những chỉ định đó thì bệnh mới tiến triển tốt được.
Nhận
thức rõ những yếu tố nguy cơ là yêu cầu quan trọng cho việc phòng bệnh, không
nên hút thuốc lá, sử dụng nhiều bia, rượu, cần vận động cơ thể hằng ngày, kiểm
soát đường máu, tránh các yếu tố gây stress. Đối với người cao tuổi và những
người mang sẵn nhiều nguy cơ nên khám sức khỏe thường xuyên, thận trọng với
những giờ đỉnh của huyết áp nhất là vào buổi sáng.
PGS.TS. Nguyễn Chương (Tổng Thư ký Hội Thần kinh học Việt Nam)
Rối loạn tuần
hoàn não là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tai biến mạch máu não.
(Ảnh sưu tầm)
A-
RỐI LOẠN CHỨC
NĂNG TUẦN HOÀN NÃO:
Chóng mặt, đồ vật quay cuồng, trái đất
đảo điên, nhức đầu, nôn mửa. Triệu chứng này gọi là rối loạn chức năng
tuần hoàn não.
Ai có triệu chứng ấy thì phải nghĩ ngay đến:
1 - Tánganil 500 mg/5ml.
Tiêm Tĩnh mạch, lần 1 ống. Có thể tăng 1 lần 2 ống. Ngày 1-2 lần.
Tanganil trị các
chứng: Chóng mặt bất kỳ trạng thái nào, chóng mặt vị trí, chóng mặt kích thích,
chóng mặt do tăng huyết áp, do ngộ độc, do thuốc, nhức nửa đầu, chóng mặt phản
xạ.
Thuốc Tanganil 500 mg cũng có ở dạng viên. Hộp
3 vỉ X10 viên.175.000 đ/hộp. Liều dùng theo đơn.
2 - Stugeron 25 mg, lần uống
2 viên sau ăn,. Ngày 2 lần vào 10 h và 20 h.
(1+2) Đây là 1 toa thuốc dành cho bệnh nhân rối loạn chức
năng tuần hoàn não. Những bệnh nhân chóng mặt, nhức đầu, nôn mửa thì phải dùng
ngay Tanganin 500 mg/5 ml, tiêm VEN; đến khi ngừng nôn mửa thì thôi. Những ngày
sau đó, BHYT cấp cho bạn: thuốc đau thần kinh, chống co giật: Synapain 1viên/ngày.
Dung dịch tiêm Mecotran Inj 500 mcg - tiêm mông ngày 1 ống.
Đối với những
người bị liệt, BHYT còn cung cấp cho bạn 2 loại thuốc truyền tĩnh mạch:
a. FEPINRAM
Thành
phần: Piracetam
Chỉ định:
Các tổn thương sau chấn thương sọ não và phẫu thuật não: rối loạn tâm thần, tụ máu, liệt nửa người và thiếu máu cục bộ. Các rối loạn thần kinh trung ương: chóng mặt, nhức đầu, lo âu, sảng rượu, rối loạn ý thức. Suy giảm trí nhớ, thiếu tập trung, sa sút trí tuệ ở người già. Thiếu máu hồng cầu hình liềm. Điều trị hỗ trợ chứng khó đọc ở trẻ em.
Liều dùng:
Người lớn: liều khởi đầu 2 viên x 3 lần/ngày, nếu cải thiện thì giảm liều 1 viên x 3 lần/ngày.
Trẻ em: 50 mg/kg/ngày.
Tác dụng không mong muốn:
Bồn chồn, bứt rứt, kích thích, lo âu & rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi, choáng váng, rối loạn tiêu hóa.
Chống chỉ định:
Suy thận nặng. Phụ nữ có thai và cho con bú.
Thận trọng:
Suy thận, độ thanh thải creatinin 60-40 ml/phút: dùng nửa liều bình thường, 40-20 ml/phút: dùng 1/4 liều bình thường.
Tương tác thuốc:
Dùng đồng thời với chiết xuất tuyến giáp T3 và T4 có thể gây kích thích, rối loạn giấc ngủ.
FEPINRAM 400MG GIÁ :46 000đ/h 30v
FEPINRAM 800mg giá :72 000đ/h 30v
FEPINRAM IM/IV 200mg x 15ml giá :90 000đ/h 4 ống
FEPINRAM IV 200mg x 60 mg giá :94 000 đ/lọ
Các tổn thương sau chấn thương sọ não và phẫu thuật não: rối loạn tâm thần, tụ máu, liệt nửa người và thiếu máu cục bộ. Các rối loạn thần kinh trung ương: chóng mặt, nhức đầu, lo âu, sảng rượu, rối loạn ý thức. Suy giảm trí nhớ, thiếu tập trung, sa sút trí tuệ ở người già. Thiếu máu hồng cầu hình liềm. Điều trị hỗ trợ chứng khó đọc ở trẻ em.
Liều dùng:
Người lớn: liều khởi đầu 2 viên x 3 lần/ngày, nếu cải thiện thì giảm liều 1 viên x 3 lần/ngày.
Trẻ em: 50 mg/kg/ngày.
Tác dụng không mong muốn:
Bồn chồn, bứt rứt, kích thích, lo âu & rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi, choáng váng, rối loạn tiêu hóa.
Chống chỉ định:
Suy thận nặng. Phụ nữ có thai và cho con bú.
Thận trọng:
Suy thận, độ thanh thải creatinin 60-40 ml/phút: dùng nửa liều bình thường, 40-20 ml/phút: dùng 1/4 liều bình thường.
Tương tác thuốc:
Dùng đồng thời với chiết xuất tuyến giáp T3 và T4 có thể gây kích thích, rối loạn giấc ngủ.
FEPINRAM 400MG GIÁ :46 000đ/h 30v
FEPINRAM 800mg giá :72 000đ/h 30v
FEPINRAM IM/IV 200mg x 15ml giá :90 000đ/h 4 ống
FEPINRAM IV 200mg x 60 mg giá :94 000 đ/lọ
b.
Truyền dịch bổ sung các chất điện giải.
(Bạn tham khảo truyền dịch ở dưới)
B- PHỤC HỒI SAU TAI BIẾN:
Những loại thuốc sau
đây không có trong danh mục thuốc được BHYT bảo hiểm, bỏ tiền ra mà mua:
3 - A - Kemodyn 500mg. Tiêm tĩnh mạch, mỗi lần
1 ống, ngày 1- 2 ống
Chỉ định: Rối loạn ý thức do chấn thương đầu hoặc sau phẫu thuật
não. Hỗ trợ việc phục hồi vận động ở bệnh nhân liệt nửa người sau tai biến mạch
máu não. Phối hợp với kháng cholinergic trong bệnh Parkinson có biểu hiện run
nặng, khi dùng L-Dopa không hiệu quả hoặc có phản ứng phụ
Chống chỉ
định:
Chú ý đề
phòng: Bệnh nhân rối loạn ý thức
cấp nặng sau chấn thương hoặc phẫu thuật, nên phối hợp với cầm máu và giảm áp
lực nội sọ.
Tác dụng
ngoài ý: Hiếm: mẫn cảm (đỏ da),
mất ngủ, nhức đầu, choáng váng và sốc.
Liều
lượng:
Tiêm IV (intravenous - tiêm tĩnh mạch -
tiêm ven) chậm, hạn chế tiêm IM (tiêm cơ – tiêm bắp: ba
vị trí tiêm thông thường : tiêm vào cơ delta, tiêm vào cơ mông và tiêm vào cơ
đùi). Rối loạn ý thức do chấn thương đầu hoặc sau phẫu thuật não 500mg x
1-2 lần/ngày. Hỗ trợ việc phục hồi vận động ở bệnh nhân sau tai biến mạch máu
não 1000mgx1 lần/ngày x 4 tuần. Phối hợp với kháng cholinergic trong bệnh
Parkinson có biểu hiện run nặng. Khi dùng L-Dopa không hiệu quả hoặc có PƯP
500mg/1 lần/ngày x 3-4 tuần.
B - Kemodyn 1000
Dạng thuốc – Có giá
140.000 đ/ống. Nhập khẩu từ Italia
Hộp 5 ống x 4ml dùng
tiêm
Thành phần, hàm lượng
Citicoline: 1000mg/4ml
Chỉ định (Dùng cho trường hợp)
Hôn mê do chấn thương
sọ não phẫu thuật não, phù não. Kết hợp với anticoline trong điều trị Parkinson
mà bệnh nhân bị run mạnh cùng với các biểu hiện sau: Trong trường hợp Levodopa
xuất hiện tác dụng phụ, trong trường hợp khó chỉ định dùng Levodopa do biến chứng
hoặc sau khi phẫu thuật ổ bụng, trong trường hợp levodopa không tác dụng. Phục
hổi chức năng chi trong chứng liệt nửa người do tai biến mạch máu não.
Liều dùng
1. Hôn mê phù não do
chấn thương sọ não, phẩu thuật não: Tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch (100-500mg
citicoline mỗi lần, ngày 1-2 lần)
2. Kết hợp tác nhân anticonline trong điều trị
bệnh Parkinson: Tiêm tĩnh mạch cùng anticoline liều 500mg, tiêm một lần mỗi
ngày. Sau khi điều trị đạt kết quả tốt nhất trong vòng 3-4 tuần ngưng dùng
citicoline một thời gian ngắn. Trong thời gian này vẫn điều trị duy trì bằng
anticoline. Khi các triệu chứng trở nên xấu hơn, cho bệnh nhân dùng Levodopa
kết hợp nghỉ. Trong trường không thể dùng levodopa, cho dùng citicoline với
liều 250mg hoặc 500mg tiêm một lần duy nhất trong ngày, mõi 2 ngày 1 lần, dùng
trong 2 tuần, cần phải kết hợp cùng anticoline. Sau đó nên ngưng điều trị. Nếu
duy trì điều trị cùng levodopa, có thể làm tăng trương lực cơ. Do đó tốt nhất
là không nên dùng kết hợp với levodopa.
3. Liệt nửa người do tai biến mạch máu não.
Tiêm 100mg một lần duy nhất trong ngày, mỗi 2 ngày 1 lần dùng liên tục trong 4
tuần. Kết quả cho thấy các triệu chứng được cải thiện, nên dùng thêm 4 tuần
nữa. Liều điều trị có thể tăng tuỳ thuộc vào mức độ trầm trọng của bệnh hay lứa
tuổi.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi dùng
citicoline: trong trường hợp tiêm truyền điều trị hôn mê nặng hoặc bệnh nhân
hôn mê tiến triển, cần phải kết hợp với thuốc cầm máu, trầm cảm, hạ nhiệt.
Tác dụng phụ
a. Sốc: Rất hiếm khi
xảy ra. Trong trường hợp thấy có biểu hiện khó thở.
b. Hạ huyết áp, cần
ngưng thuốc ngay.
c. Dị ứng một số
trường hợp có thể xuất hiện phát ban
d. Hệ thần kinh: đôi
khi thuốc có thể xuất hiện đau đầu, chóng mặt hưng phấn, co giật.
4 - Gujucef Inj - 5ml 1 ống.
Tiêm tĩnh mạch 5-10 ml /ngày.
NhómDược lý:
|
Thuốc có nguồn gốc
Thảo dược, Động vật, nhập khẩu từ Hàn Quốc.
|
Thành phần:
|
Ginkgo biloba
extract
|
Hàm lượng:
|
0,84mg/ml total gink
|
Bạn có thể dùng (3a+4) hoặc (3b+4) đều được.
Nên nhớ phải mua đủ 5 kim
tiêm 5 ml; 5 kim tiêm 10 ml;
5 kim bướm để sử dụng khi tiêm 1 hộp Kemodyn 1000 và 1 hộp Gujucef Inj 5ml. Đây là bài thuốc rất tốt cho người phục
hồi sau tai biến mạch máu não.
Dù có đắt 1.500.000 đ/ 1 lần cho 3 mũi kim nhưng hãy cố gắng tiêm đủ 3 kỳ để có tác dụng lâu bền.
--------------------
Xuất xứ: Trunature
Co., Ltd
|
||
Hộp 100 viên. Dùng 1-2 viên/ngày sau bữa ăn 15-20 phút.
Đơn giá: 399.000đ
Ginkgo Biloba with Vinpocetine
với công thức độc đáo chiết xuất từ Vinpocetine hoàn toàn từ thiên nhiên giúp
bổ não, tăng cường trí nhớ, tinh thần minh mẫn rất tốt cho cơ thể.
Ginkgo
Biloba thành phần chính từ cây Bạch quả còn có tác dụng bảo vệ tế bào thần
kinh trong trường hợp thiểu năng tuần hoàn não hay tiếp xúc với chất gây ngộ
độc thần kinh.
Công dụng:
- Sử dụng trong
các trường hợp thiểu năng tuần hoàn não & các biểu hiện chức năng như
chóng mặt, nhức đầu, giảm trí nhớ, giảm khả năng nhận thức, rối loạn vận
động, rối loạn cảm xúc & nhân cách
- Di chứng tai
biến mạch máu não & chấn thương sọ não.
- Rối loạn mạch
máu ngoại biên: bệnh động mạch chi dưới, hội chứng Raynaud, tê lạnh & tím
tái đầu chi.
- Bảo vệ &
làm giảm thoái hóa võng mạc, rối loạn thần kinh cảm giác, tuần hoàn ở mắt,
tai mũi họng
- Phòng ngừa và
làm chậm tiến triển của bệnh Alzheimer's (bệnh sa sút trí tuệ ở người có tuổi
gây ra rối loạn trí nhớ, giảm khả năng trí tuệ, lú lẫn và rối loạn trong hành
vi và cư xử)
Hướng dẫn sử dụng:
Uống 1 viên x 2
lần/ngày. Uống sau bữa ăn.
|
||
TPCN BoniOxy của
Canada giúp hạ huyết áp. Nó được chiết xuất từ thảo dược như: tỏi, táo gai, hạt
cần tây, hương thảo, hạt nho và tinh dầu tần, thêm vào đó là các nguyên tố vi
lượng như canxi, kẽm, magiê và coenzyme Q10 giúp làm giãn mạch máu, tăng co bóp
cơ tim, làm hạ huyết áp an toàn và giảm thiểu biến chứng trên tim mạch. Lại còn
có tác dụng hạ mỡ máu và cholesterol nữa, rất phù hợp với những người có cân
nặng.
Bạn uống 4
viên BoniOxymỗi ngày kèm với thuốc tây, sau 1 tháng huyết áp
đã hạ xuống 126/80mmHg, mà toàn ổn định ở mức này thôi, không lên xuống thất
thường như trước nữa. Điều thích nhất là thuốc làm giảm béo, hạ cân được 1 nửa,
người cũng khỏe hơn, đầu không còn đau nữa.
BoniOxy còn giúp bệnh nhân thích ứng thời tiết mưa
nắng thất thường.
ĐT tư vấn: 0984.464.844 –
04.3766.2222-043.734 2904Vp tư vấn: 204H- Đội Cấn- Ba đình- Hà nội.
Mời các bạn nghe Bs Phạm Hưng Củng- nguyên vụ trưởng vụ y học cổ truyền tư vấn cách phòng và điều trị bệnh cao huyết áp tại đây:
http://www.youtube.com/watch?v=nGyB5fT266M (phần 1)
http://www.youtube.com/watch?v=q_Rd8VY1BOQ (phần 2)
========
Braincare 3 in1 (195.000 Đ/Hộp)
Công dụng:
- Hỗ trợ điều trị suy giảm trí nhớ, rối loạn trí nhớ, kém tập trung.
- Hỗ trợ điều trị thiểu năng tuần hoàn não.
- Giúp tăng sức bền thành mạch nên giảm xuất huyết và phù.
- Giúp tăng cường chuyển hóa mỡ giảm cholesterol.
- Phòng ngừa và phá các cục máu đông, chống tai biến mạch máu não( đột quỵ) và các di chứng của tai biến.
Cơ chế tác dụng Ginko biloba, lecithin, royal jelly:
Tác dụng đối với hệ thần kinh.
Có rất nhiều tính chất được coi là tăng độ minh mẫn, được sử dụng chủ yếu như chất làm tăng trí nhớ, cũng như tác nhân chống chóng mặt. Bảo vệ thần kinh trong tiểu năng tuần hoàn não, hay tiếp xúc với chất gây độc cho thần kinh.
Tác dụng đối não bộ.
Tăng cường máu lên não, giúp chống phù nề mạch ở não, lẫn ngoại biên, che chở hàng rào máu não.
Tác dụng đối với sự lưu thông máu.
Giúp tuần hoàn trong các mao mạch nhỏ, đến phần lớp các mô và cơ quan, tăng lượng hồng cầu trong cơ thể, ức chế sự đông tụ máu.
Tác dụng đối với tim mạch.
Giảm huyết áp tâm trương, giảm cholesterol toàn phần, giảm cholesterol xấu ( LDL) , năng chặn tiến triển của các mảng xơ vữa, giảm nguy cơ động mạch vành.
Ngăn chặn nhiều tác động của tụ tập tiểu huyết cầu, vón cục máu, có liên quan tới sự phát triển của một loạt các rối loạn tim mạch.
Tác dụng đối với bệnh huyết áp.
Có tác dụng đối với bệnh huyết áp cao và huyết áp thấp, giúp cho người bệnh giảm đau đầu, ù tai, chóng mặt khi gắp chứng huyết áp cao.
Hướng dẫn sử dụng
Người trưởng thành uống 1đến 2 viên trên ngày cùng với nước sau ăn.
Chú ý: không nên dùng quá liều.
Giấy phép số:1635/2012/ATTP- XNCB.
Hướng dẫn bảo quản: Nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh sáng.
NSX: Công ty GMP Pharmaceuticals, địachỉ: 7 to9 Amax Avenue, Girraween, New South Wales 2145, Australia.
Nhà nhập khẩu: Công ty CP Topco. Địa chỉ: Số 10, ngách 12/3 đường Nguyễn Văn Trỗi, Phường Phương Liệt, TX, Hà Nội.
- Hỗ trợ điều trị suy giảm trí nhớ, rối loạn trí nhớ, kém tập trung.
- Hỗ trợ điều trị thiểu năng tuần hoàn não.
- Giúp tăng sức bền thành mạch nên giảm xuất huyết và phù.
- Giúp tăng cường chuyển hóa mỡ giảm cholesterol.
- Phòng ngừa và phá các cục máu đông, chống tai biến mạch máu não( đột quỵ) và các di chứng của tai biến.
Cơ chế tác dụng Ginko biloba, lecithin, royal jelly:
Tác dụng đối với hệ thần kinh.
Có rất nhiều tính chất được coi là tăng độ minh mẫn, được sử dụng chủ yếu như chất làm tăng trí nhớ, cũng như tác nhân chống chóng mặt. Bảo vệ thần kinh trong tiểu năng tuần hoàn não, hay tiếp xúc với chất gây độc cho thần kinh.
Tác dụng đối não bộ.
Tăng cường máu lên não, giúp chống phù nề mạch ở não, lẫn ngoại biên, che chở hàng rào máu não.
Tác dụng đối với sự lưu thông máu.
Giúp tuần hoàn trong các mao mạch nhỏ, đến phần lớp các mô và cơ quan, tăng lượng hồng cầu trong cơ thể, ức chế sự đông tụ máu.
Tác dụng đối với tim mạch.
Giảm huyết áp tâm trương, giảm cholesterol toàn phần, giảm cholesterol xấu ( LDL) , năng chặn tiến triển của các mảng xơ vữa, giảm nguy cơ động mạch vành.
Ngăn chặn nhiều tác động của tụ tập tiểu huyết cầu, vón cục máu, có liên quan tới sự phát triển của một loạt các rối loạn tim mạch.
Tác dụng đối với bệnh huyết áp.
Có tác dụng đối với bệnh huyết áp cao và huyết áp thấp, giúp cho người bệnh giảm đau đầu, ù tai, chóng mặt khi gắp chứng huyết áp cao.
Hướng dẫn sử dụng
Người trưởng thành uống 1đến 2 viên trên ngày cùng với nước sau ăn.
Chú ý: không nên dùng quá liều.
Giấy phép số:1635/2012/ATTP- XNCB.
Hướng dẫn bảo quản: Nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh sáng.
NSX: Công ty GMP Pharmaceuticals, địachỉ: 7 to9 Amax Avenue, Girraween, New South Wales 2145, Australia.
Nhà nhập khẩu: Công ty CP Topco. Địa chỉ: Số 10, ngách 12/3 đường Nguyễn Văn Trỗi, Phường Phương Liệt, TX, Hà Nội.
Bạn mua thuốc tại: Siêu thị Thuốc Việt – số 9 – Đường Giải
Phóng Hà Nội. Nhân viên niềm nở, tận tình, hướng dẫn người mua thuốc
chu đáo, chuyên nghiệp.
-----
Nootropyl-800 mg
Piracetam: 800mg
Chỉ định:
Suy giảm chức năng nhận thức và suy giảm chức năng thần kinh giác quan mạn tính (không bao gồm bệnh Alzheimer và sa sút trí tuệ). Di chứng thiếu máu não. Chóng mặt. Chấn thương sọ não và di chứng. Nghiện rượu mãn tính, rung giật cơ.
- Cải thiện triệu chứng chóng mặt.
- Được đề nghị để cải thiện một vài triệu chứng suy giảm trí tuệ bệnh lý ở người già (rối loạn sự tập trung, trí nhớ...).
- Được đề nghị trong điều trị sau cơn nhồi máu não hay chấn thương sọ não.
- Ở trẻ em : điều trị hỗ trợ chứng khó đọc.
Suy giảm chức năng nhận thức và suy giảm chức năng thần kinh giác quan mạn tính (không bao gồm bệnh Alzheimer và sa sút trí tuệ). Di chứng thiếu máu não. Chóng mặt. Chấn thương sọ não và di chứng. Nghiện rượu mãn tính, rung giật cơ.
- Cải thiện triệu chứng chóng mặt.
- Được đề nghị để cải thiện một vài triệu chứng suy giảm trí tuệ bệnh lý ở người già (rối loạn sự tập trung, trí nhớ...).
- Được đề nghị trong điều trị sau cơn nhồi máu não hay chấn thương sọ não.
- Ở trẻ em : điều trị hỗ trợ chứng khó đọc.
Chú ý:
Bạn uống thuốc lâu dài rất ảnh hưởng nhất là thận vì thận là nơi
đào thải chủ yếu của thuốc này.
Thứ hai bạn bị tăng huyết áp chức năng lọc của thận sẽ ảnh hưởng.
Thứ hai bạn bị tăng huyết áp chức năng lọc của thận sẽ ảnh hưởng.
Bạn nên uống nhiều thuốc làm từ thảo dược, như “hoạt huyết dưỡng
não”, cái này uống lâu không ảnh hưởng gì.
truyền dịch
Nhiều người
khi cảm thấy mệt mỏi, ăn uống kém, ngủ ít là nghĩ ngay đến việc truyền dịch
nhằm phục hồi sức khỏe. Thực ra, dịch truyền chỉ là liều thuốc hiệu quả khi
được dùng đúng bệnh, đúng lúc, đúng liều. Việc lạm dụng hoặc dùng sai chỉ định
có thể dẫn đến nhiều tai biến.
Trên
thị trường thuốc hiện nay có khá nhiều loại dịch truyền thuộc 3 nhóm cơ bản
sau:
1.
Nhóm cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể, dùng trong các trường hợp suy
kiệt, ăn uống kém:
- Dịch
ngọt chứa đường glucoza (còn gọi là glucose hoặc destrose): Có tác dụng
cung cấp năng lượng cho cơ thể. Dung dịch glucoza có nhiều loại: 5% (cứ 100 ml
nước thì có 5 g glucoza), 10%, 20%, 30%. Nửa lít glucoza 5% cung cấp năng lượng
tương đương ăn 1 bát cơm.
- Dịch
chứa chất đạm, chất béo và vitamin: Như Alversin 40, Amino - Plasmal 5%,
Nutrisol 5%, Vitaplex, Lipofundin..., dùng trong các trường hợp suy kiệt, suy
dinh dưỡng. Các sản phẩm này rất đắt tiền.
2.
Nhóm cung cấp các chất điện giải, dùng trong trường hợp mất nước, mất
máu (tiêu chảy, bỏng). Đó là các dung dịch Lactate Ringer, Natri Clorua 0,9%,
Bicarbonate Natri 1,4%...
3.
Nhóm đặc biệt như huyết tương tươi, dung dịch chứa albumin, dung dịch
dextran hay dung dịch cao phân tử..., dùng trong các trường hợp cần bù nhanh
chất đạm hoặc lượng dịch tuần hoàn trong cơ thể.
Việc
bù đường, muối và các chất điện giải chỉ nên tiến hành khi hàm lượng những chất
này trong máu thấp hơn mức cho phép. Bác sĩ thường dựa vào kết quả
xét nghiệm để quyết định có truyền dịch hay không. Trong một số trường hợp, tuy
chưa có kết quả xét nghiệm nhưng thầy thuốc vẫn phải truyền dịch cho bệnh nhân:
trước và sau khi phẫu thuật, người bệnh bị mất nước, mất máu, suy dinh dưỡng
nặng, ngộ độc...
Việc
dùng dịch truyền một cách bừa bãi có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe: gây rối
loạn điện giải, phù toàn thân, tràn dịch màng bụng, phù phổi, suy hô hấp, suy
tim (nhất là đối với người vốn có bệnh tim mạch), thậm chí có thể gây
tử vong.
Ngay
cả khi truyền dịch đúng chỉ định, bệnh nhân vẫn có thể gặp một số nguy hiểm
trong quá trình truyền: chỗ tiêm bị phù, đau sưng, viêm tĩnh mạch, rét run, mặt
tái nhợt, vã mồ hôi, khó thở, đau ngực... Gặp các trường hợp này, người nhà cần
báo ngay để nhân viên y tế kịp thời xử lý.
BS
Phan Hữu Phước, Người Lao
Động
Trong thực tế dịch truyền được chia thành 4 loại như sau:- Dịch truyền bù nước và cân bằng điện giải bao gồm một số loại như dung dịch natri clorid đẳng trương 0,9%, dung dịch Ringer lactat; dung dịch kali clorid 2%.
- Dung dịch cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể, như: dung dịch glucose đẳng trương 5%, glucose ưu trương 20% hoặc 30%; hỗn hợp các acid amin (như alvesin, moriamin), vitamin và muối khoáng (như vitaplex)…
- Dung dịch thay thế huyết tương duy trì huyết áp, chống trụy tim mạch, như: huyết tương khô (plasma sec), dextran, subtosan.
- Dung dịch chống toan, kiềm huyết, như: natri hydrocarbonat 1,4%.
Dịch truyền được tiêu thụ phổ biến hiện nay có nhiều loại, thường gọi gọi là đạm Pháp, Mỹ, Hàn Quốc… hoặc đạm nội. Loại được ưa chuộng và bán rộng rãi hiện nay là Mo của Nhật, Alvesin của Đức… Đây là loại dung dịch gồm các chất các axit amin thiết yếu, một số vitamin, muối khoáng thường được chỉ định khi bệnh nhân không thực hiện được nuôi dưỡng bằng đường tiêu hóa, hồi sức cấp cứu, trước và sau khi mổ, bị bỏng nặng, suy kiệt…
Tùy theo tình trạng cơ thể bệnh nhân mà thầy thuốc sẽ cho truyền loại dịch nào.
(Sưu tầm từ G+)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét