THÚ VUI CỦA NGƯỜI GIÀ: tháng 7 2024

Thứ Hai, 29 tháng 7, 2024

NHỮNG QUAN NIỆM SAI LẦM VỀ HUYẾT ÁP

 Quan niệm sai lầm thường gặp về huyết áp cao

Huyết áp cao không nguy hiểm, tình trạng này không thể ngăn ngừa, điều trị kém hiệu quả là những cách hiểu chưa đúng về bệnh.

Huyết áp cao không nguy hiểm

Huyết áp của người trưởng thành bình thường khoảng 120/80 mmHg. Nếu chỉ số trên 140/90 mmHg là huyết áp cao. Tăng huyết áp được xem là "kẻ giết người" thầm lặng, bởi vì đa phần người bệnh thường không có dấu hiệu cảnh báo trước. Một số ít người có thể bị nhức đầu, khó thở hay chảy máu mũi nhưng các dấu hiệu này không đặc hiệu.

Huyết áp không kiểm soát có thể dẫn tới thay đổi của hệ thần kinh như đột quỵ, nhồi máu não, xuất huyết não; hệ tim mạch gồm cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, phù phổi cấp, bóc tách động mạch chủ, suy thận cấp...

Không thể ngăn ngừa được huyết áp cao

Thiếu ngủ, rối loạn hormone tuyến giáp khiến huyết áp tăng cao, gây hại cho tim mạch. Một số thay đổi lối sống, thói quen ăn uống có thể giúp ngăn ngừa tình trạng.

Giữ cân nặng hợp lý: Thừa cân làm tim căng thẳng, tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu, dẫn tới gia tăng tỷ lệ mắc bệnh cao huyết áp. Duy trì cân nặng phù hợp bằng cách kết hợp ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên.

Chế độ ăn uống lành mạnh: Mỗi người cần giảm lượng muối trong bữa ăn, hạn chế đồ chế biến sẵn vì chúng có hàm lượng natri cao. Liều lượng khuyến cáo ít hơn 1.500 miligam (khoảng 2/3 thìa cà phê) natri mỗi ngày. Bổ sung lượng kali phù hợp trong bữa ăn hàng ngày. Kali giúp cân bằng một số tác hại của việc ăn quá nhiều natri.

Hạn chế rượu, không hút thuốc lá: Phụ nữ không nên uống quá một ly rượu và nam giới là hai ly mỗi ngày, không nên hút thuốc lá.

Tránh căng thẳng mạn tính: Các chất hóa học mà cơ thể tạo ra để phản ứng với căng thẳng làm cho tim đập mạnh và nhanh hơn, các mạch máu thắt chặt. Tất cả điều này khiến cho huyết áp tăng cao.

Bác sĩ đo huyết áp cho người đến khám bệnh. Ảnh: Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh© Được VnExpress cung cấp

Điều trị huyết áp cao không hiệu quả

Người bệnh dùng thuốc theo chỉ dẫn và thay đổi lối sống có thể cân bằng huyết áp. Kiểm tra huyết áp thường xuyên giúp người bệnh nâng cao nhận thức, thay đổi chế độ ăn uống để cải thiện sức khỏe. Điều này quan trọng với người có các yếu tố nguy cơ như chỉ số khối cơ thể (BMI) hơn 30, không hoạt động thể chất, hút thuốc lá, uống rượu nhiều. Đo huyết áp đúng cách là sau khi ngồi nghỉ 15-20 phút, ở tư thế ngồi, đo hai lần cách nhau 2-3 phút và lấy chỉ số trung bình.

Bên cạnh dinh dưỡng đúng, chỉ số huyết áp có thể giảm xuống khi người bệnh ngủ đủ giấc. Nên ngủ ít nhất 7 tiếng mỗi đêm, chìm vào giấc ngủ trong vòng 30 phút, không thức dậy nhiều lần và nhanh chóng ngủ lại nếu tỉnh vào đêm.

Uống ít nước khiến thể tích máu giảm, nhịp tim nhanh dẫn tới tăng huyết áp, làm tăng nguy cơ gây ra nhiều bệnh tim mạch. Lượng nước phù hợp cho người có tim và thận khỏe mạnh là 2-3 lít nước mỗi ngày. Người bệnh cao huyết áp cần uống nước dựa trên khuyến cáo của bác sĩ.

Lê Nguyễn (Theo WebMD)

Thứ Bảy, 27 tháng 7, 2024

Hòa tan lắng đọng urat - cách chữa khỏi bệnh gout

 Bệnh gout xảy ra do lắng đọng urat natri trong các khớp, tăng acid uric máu vượt quá điểm bão hòa, do đó có thể chữa khỏi bệnh bằng cách hòa tan lắng đọng và hạ thấp acid uric.

Mục tiêu điều trị bệnh gout là làm biến mất các triệu chứng. Bệnh có thể chữa khỏi bằng cách hòa tan các lắng đọng urat thông qua điều trị hạ acid uric máu, bằng nhiều phương pháp, thuốc sẵn có hiện nay. Tiêu chí khỏi bệnh, theo Liên đoàn chống các bệnh thấp khớp châu Âu (EULAR), là hết các cơn gout cấp, không còn tophi, siêu âm âm tính.

"Sau khi chữa khỏi, bệnh nhân duy trì uống thuốc hạ nồng độ acid uric máu suốt đời sẽ không còn tái phát bệnh gout", giáo sư Thomas Bardin, Viện sĩ hàn lâm y khoa Pháp, nói tại lễ ký kết gia hạn thỏa thuận hợp tác nghiên cứu giữa Viện Gút, Trường ĐH Paris Cité (Pháp) và Trường ĐH Y Dược TP HCM, ngày 20/7.

Gout là một bệnh chuyển hóa đặc trưng bằng những đợt viêm khớp cấp tái phát và lắng đọng urat trong các mô, gây ra do tăng acid uric máu. Ban đầu, người bệnh thường tăng acid uric máu rồi lắng đọng urat không triệu chứng, nếu không kiểm soát tốt có thể tiến triển thành các cơn gout cấp, bệnh gout mạn tính. Khi lên cơn cấp tính, các khớp bị đột ngột sưng đỏ, nóng rát, đau nhức dữ dội "không thể chịu đựng nổi".

Bệnh không được điều trị trong thời gian dài sẽ nặng hơn, với các cơn đau thường xuyên kéo dài. Không ít người vào viện khi các cục tophi đã rất to, mất chức năng vận động, suy giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống. Người mắc bệnh gout thường đi kèm nhiều bệnh lý như thừa cân, tiểu đường, rối loạn mỡ máu, gan nhiễm mỡ, tăng huyết áp, các bệnh lý tim mạch, suy thận... Bệnh nhân dễ tử vong sau các cơn đau gout do biến cố tim mạch, đột quỵ.

"Đa số mọi người nghĩ bệnh gout không thể chữa khỏi nên thường bỏ cuộc, không điều trị đến nơi đến chốn, khiến tình trạng ngày càng nặng", giáo sư Thomas nói.

Giáo sư Thomas Bardin phát biểu tại lễ ký kết hợp tác, chiều 20/7. Ảnh: Anh Dương© Được VnExpress cung cấp

Quá trình điều trị thường thất bại nếu bệnh nhân không tuân thủ lâu dài, hoặc sợ tác dụng phụ, ngừng điều trị ngay khi triệu chứng cải thiện. Điều này đòi hỏi bác sĩ phải tư vấn, giải thích phù hợp với bệnh nhân. Hơn nữa, đa số bệnh nhân không chỉ bị bệnh gout mà còn mắc kèm rất nhiều bệnh lý khác, đòi hỏi điều trị toàn diện, kết hợp cùng lúc trong tổng thể bệnh lý khác.

Chủ tịch Viện Gút Nguyễn Đình Quang cho biết từ năm 2014, nơi này phối hợp cùng các nhà khoa học Pháp nghiên cứu phương pháp phối hợp giữa điều trị hạ nồng độ acid uric máu và biện pháp điều hòa miễn dịch bằng các hoạt chất thiên nhiên cho những bệnh nhân gout bị biến chứng nghiêm trọng. Những năm qua, nhiều người đã khỏi bệnh, tiêu hết các cục tophi và hết tái phát viêm đau khớp gout cấp.

Đến nay, hơn 20 nghiên cứu về kết quả điều trị biến chứng của bệnh gout của nhóm được công bố trên các tạp chí uy tín ở châu Âu và Mỹ, góp thêm bằng chứng trong điều trị biến chứng của bệnh gout với y khoa thế giới.

"Người khỏi bệnh gout có thể ăn uống, sinh hoạt bình thường, chỉ cần theo dõi nồng độ acid uric và dùng thuốc hạ nồng độ này mỗi ngày để ngăn tái phát", ông Quang nói.


Bệnh nhân gout khám bởi nhiều cục tophi gây đau đớn. Ảnh: Anh Dương© Được VnExpress cung cấp

Điều trị bệnh gout thường được chia thành ba giai đoạn, gồm điều trị tấn công trong giai đoạn cấp (mục tiêu giảm đau, hạ acid uric), giai đoạn điều trị duy trì để tiêu hết tinh thể với nồng độ urat thấp và sau đó là dự phòng để bảo vệ cho người bệnh suốt đời không bị gout. Quá trình điều trị, phải áp dụng một số biện pháp như chế độ ăn không rượu bia, không quá nhiều đạm, hạn chế vận động nặng nếu tràn dịch khớp, đến khi tophi rã hết. Nếu không kiểm soát tốt, bệnh tái phát phải quay lại điều trị từ đầu sẽ rất vất vả.

Lê Phương

Thứ Năm, 25 tháng 7, 2024

Loại thực phẩm ăn vào buổi sáng cực tốt cho gan

 (VTC News) - 

Chúng ta có thể thúc đẩy chức năng gan và kích thích giải độc bằng cách ăn bữa sáng từ những nguyên liệu dưới đây.

Gan có vai trò quan trọng đối với cơ thể, không chỉ là cơ quan chuyển hóa các chất, mà nó còn là "bộ máy" lọc chất độc của cơ thể. Tuy nhiên, mọi người luôn làm tổn thương gan bằng những thói quen ăn uống không lành mạnh.

Việc ăn một bữa sáng lành mạnh sẽ là khởi đầu cho việc bảo vệ lá gan của bạn. Báo Lao Động dịch lại nội dung bài viết trên trang Stylecraze chia sẻ, những loại thực phẩm dưới đây ăn vào buổi sáng rất có lợi cho gan.

Cà phê

Nếu bạn từng thắc mắc cà phê có tốt cho gan hay không thì câu trả lời là có. Theo một nghiên cứu năm 2015 được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu tại Đại học Edinburgh và South Hampton ở Vương quốc Anh, uống hai tách cà phê mỗi ngày giúp giảm nguy cơ phát triển bệnh gan.

Cà phê, nhờ chất chống oxy hóa, làm giảm enzyme gamma-glutamil-transpeptidase (GGT) trong máu. Nó cũng làm giảm cholesterol xấu hoặc LDL, chống viêm tế bào gan.

Mỗi ngày, bạn nên uống 1 ly cà phê không đường vào buổi sáng để cải thiện sức khỏe.

Nếu bạn từng thắc mắc cà phê có tốt cho gan hay không thì câu trả lời là có.

Tỏi

Nếu muốn chăm sóc sức khỏe lá gan, đừng bỏ qua thói quen bổ sung tỏi vào bữa ăn hằng ngày. Các hợp chất lưu huỳnh trong tỏi tạo điều kiện thuận lợi cho việc loại bỏ độc tố.

Tỏi chứa nồng độ allicin và selen cao, hai hợp chất tự nhiên chống viêm và thúc đẩy quá trình trao đổi chất.

Bánh mì nướng với dầu ô liu nguyên chất

Bánh mì nướng với dầu ô liu là bữa sáng quen thuộc trong chế độ ăn Địa Trung Hải. Các axit béo, đặc biệt là axit oleic trong bữa sáng này giúp giảm mức cholesterol LDL và làm giãn động mạch.

Bạn nên chọn bánh mì ngũ cốc nguyên hạt để thưởng thức.

Bưởi

Bưởi giàu licopene, một sắc tố caroten có tác dụng chống oxy hóa mạnh giúp cải thiện sức khỏe gan. Ăn bưởi vào buổi sáng cũng hỗ trợ giảm cân, lấy lại vóc dáng mơ ước cho chị em phụ nữ.

Bưởi giàu licopene.

Trứng gà luộc

Trứng rất giàu protein, axit amin và khoáng chất, tất cả đều giúp gan khỏe mạnh. Hơn nữa, trứng gà còn chứa tất cả 9 axit amin thiết yếu cùng với các hợp chất khác, chúng giúp duy trì tính toàn vẹn của màng tế bào cơ thể và do đó cải thiện mô gan.

Trên thực tế lòng trắng trứng chứa nhiều chất như methionin, eytein, eystin là các acid amin bảo vệ gan. Lòng đỏ trứng chứa nhiều chất béo nhưng chất béo này là phosphatidylcholin (lecithin) tốt cho gan.

Cháo yến mạch

Đây là món ăn nhẹ rất thích hợp vào buổi sáng. Yến mạch không chứa chất béo, lượng calories, chứa chất chống oxy hóa cao, cung cấp sắt, kẽm, canxi, protein và nhiều dinh dưỡng khác giúp bổ gan, làm giảm cholesterol và ngăn mầm mống gây bệnh.

 

Thứ Hai, 22 tháng 7, 2024

ĐƯỜNG THỐT NỐT

 Loại đường có thể phù hợp cho người mắc tiểu đường, ăn kiêng và giảm cân

 Khi chọn đường thốt nốt để sử dụng trong chế độ ăn của người tiểu đường, ăn kiêng hoặc giảm cân cần chú ý để chọn được loại nguyên chất. Ảnh: Sưu tập© Lao Động

Loại đường có chỉ số đường huyết thấp hơn đường trắng chính là đường thốt nốt. Do đó, người mắc bệnh tiểu đường hoặc ăn kiêng có thể hỏi ý kiến bác sĩ để sử dụng.

Một thìa đường thốt nốt chứa 54 calo, 15g carbohydrate, 15g đường…; chỉ số đường huyết của đường thốt nốt là 41 – thuộc hàng thấp. Do đó khi sử dụng ở mức độ vừa phải thì lượng đường trong cơ thể không tăng quá mức cho phép.

Loại đường này còn có thể có cả tác dụng kiểm soát lượng đường trong máu vì chứa ít glucose hơn và chỉ số đường huyết thấp, điều hòa được lượng đường trong máu. Có nghĩa khi sử dụng với một lượng vừa phải thì không làm đường huyết tăng quá mức hoặc giảm xuống một cách nhanh chóng.

Ngoài ra, đường thốt nốt có thể hỗ trợ giảm cân nhờ chứa chất xơ tự nhiên và ít calo. Chất xơ trong đường thốt nốt giúp tăng cảm giác no và giảm cảm giác thèm ăn, từ đó giúp kiểm soát lượng calo tiêu thụ hàng ngày. Đây cũng là yếu tố để người ăn kiêng có thể sử dụng đường thốt nốt.

Tuy nhiên, người mắc bệnh tiểu đường không nên lạm dụng đường thốt nốt. Việc sử dụng lượng đường thốt nốt trong chế độ ăn uống như thế nào cần hỏi ý kiến bác sĩ để phù hợp với thực trạng bệnh.

Bên cạnh việc tham vấn bác sĩ về lượng đường thốt nốt có thể sử dụng cho phù hợp thì điều quan trọng nhất là phải chọn được loại đường thốt nốt nguyên chất. Một trong những dấu hiệu của đường thốt nốt nguyên chất là khi nếm có vị hơi chua chứ không ngọt gắt như đường thốt nốt giả. Bên cạnh đó, quan sát kỹ sẽ thấy đường giả có những tinh thể trắng ánh lên.


Chủ Nhật, 21 tháng 7, 2024

5 loại rau không nên ăn nhiều kẻo hại sức khoẻ

 1.Măng tươi

Bài viết trên Báo Sức khoẻ & Đời sống cho biết, trong măng tươi có hàm lượng cyanide rất cao, khoảng 230mg/kg măng củ. Khi người ăn phải măng chứa nhiều cyanide, dưới tác động của các enzym đường tiêu hóa, cyanide ngay lập tức biến thành acid cyanhydric (HCN), là chất cực độc với cơ thể và gây ngộ độc.

Các triệu chứng ngộ độc thường xảy ra sau khi ăn món măng trong vòng 30 phút với các biểu hiện như: chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, nôn. Trường hợp ngộ độc nặng, người bị ngộ độc có thể bị co giật, cứng hàm, duỗi cứng, suy hô hấp, tím tái, hôn mê.

Bên cạnh đó, nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm càng đáng lo khi nhiều người kinh doanh sử dụng các chất để tẩy trắng măng với mục đích để bảo quản măng tươi lâu.

Mỗi cân măng củ có khoảng 230mg cyanide, khi luộc sôi khoảng 12 giờ hàm lượng này giảm xuống khoảng 160mg nên măng tưoi không được chế biến sạch nấu kỹ thì rất độc.

2.Các loại rau muối chua

Bài viết trên website Bệnh viện Đa khoa Vinmec cho biết, nhược điểm lớn của dưa cà muối là chúng chứa quá nhiều muối. Chỉ cần một quả dưa chua lớn chứa tới hơn 2/3 lượng natri khuyến nghị mà một người trưởng thành trung bình nên có cho cả ngày.

Quá nhiều muối trong chế độ ăn uống có thể làm tăng huyết áp, từ đó làm tăng nguy cơ đau tim, đột quỵ, tiểu đường và bệnh thận. Natri cũng có thể làm mất canxi từ xương. Điều đó có thể làm suy yếu xương và làm tăng nguy cơ gãy xương.

5 loại rau không nên ăn nhiều kẻo hại sức khoẻ - 1© Được VTC cung cấp.

Trong hầu hết các công thức muối dưa cà luôn cần thêm muối và muối chiếm khoảng 5% hàm lượng. Một bát nhỏ dưa chua chứa khoảng 600 mg natri, tức là nhiều hơn hơn 1/4 giới hạn khuyến nghị hàng ngày.

Ngoài việc là mối quan tâm hàng đầu của hầu hết những người bị cao huyết áp, thực phẩm ngâm chua quá mặn có thể khiến nguy cơ bị ung thư dạ dày tăng cao hơn. Một nghiên cứu thực hiện năm 2015 đã chứng minh được rằng thực phẩm nhiều muối có liên quan đến nguy cơ ung thư dạ dày, cùng với sử dụng bia và rượu mạnh.

3.Củ cải đường

Theo bài viết trên Báo Lao động, không thể phủ nhận củ cải đường là loại củ có nhiều tác dụng tốt cho cơ thể. Chúng chứa nhiều sắt, vitamin và chất xơ. Không những vậy, củ cải đường còn hỗ trợ sức khoẻ cho mắt và gan, hạ huyết áp, mỡ máu. Nhưng nếu ăn quá nhiều, cơ thể bạn sẽ nổi phát ban, ảnh hưởng tới thai nhi và giảm lượng canxi trong cơ thể.

4.Các loại rau họ nhà cải

Súp lơ, cải xoăn là những thực phẩm giàu chất xơ, ít calo và được nhiều chuyên gia khuyên dùng. Tuy nhiên do các loại rau họ nhà cải không có enzym để tiêu hoá raffinose, khi đi vào ruột non chúng sẽ bị vi khuẩn lên men và tạo ra khí mê tan, carbon dioxide dẫn tới đầy hơi khó tiêu.

5.Rau mồng tơi

Rau mồng tơi là loại rau phổ biến trong các bữa cơm của mỗi gia đình. Rau mang lại dinh dưỡng cao, chứa một lượng đáng kể các vitamin A,B và khoáng chất như magie, canxi… Hơn thế nữa, mồng tơi chứa chất nhầy pectin giúp nhuận tràng, trị táo bón hiệu quả. Nhưng ngược lại, với những người bị tiêu chảy hay mắc các bệnh về dạ dày hay đại tráng ăn nhiều rau mồng tơi lại không hề có lợi.

Thứ Bảy, 20 tháng 7, 2024

Nguyên nhân rối loạn tiền đình

 Người thường xuyên căng thẳng, mất ngủ kéo dài, mắc các bệnh lý thần kinh và tai làm tăng nguy cơ rối loạn tiền đình.

Rối loạn tiền đình là tình trạng tổn thương dây thần kinh số 8 hoặc động mạch nuôi dưỡng não, làm gián đoạn quá trình dẫn truyền và xử lý thông tin của hệ thống tiền đình nằm phía sau ốc tai. Triệu chứng bệnh phổ biến như mất thăng bằng, loạng choạng, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, buồn nôn...

TS.BS Lê Văn Tuấn, Giám đốc Trung tâm Khoa học Thần kinh, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP HCM, cho biết rối loạn tiền đình đang ngày càng phổ biến, do nhiều nguyên nhân dưới đây:

Áp lực công việc và cuộc sống hàng ngày khiến người trưởng thành thường xuyên đối diện với stress, làm gia tăng sản sinh quá mức hormone cortisol trong cơ thể. Hormone này tích tụ nhiều khiến hệ thần kinh tổn thương, gây rối loạn tiền đình.

Mất ngủ kéo dài ảnh hưởng đến dây thần kinh số 8, tạo ra các sai lệch trong quá trình dẫn truyền thông tin ở tiền đình. Huyết áp thấp, thiếu máu, tai biến hoặc các bệnh lý tim mạch... ảnh hưởng đến hoạt động lưu thông máu đến não, chức năng của hệ thống tiền đình, tăng nguy cơ mắc bệnh.

Người bị mất máu nhiều, rối loạn chuyển hóa như suy giáp, tiểu đường, tăng ure huyết... cũng có nguy cơ rối loạn tiền đình.

Bác sĩ khám sức khỏe thần kinh cho người bệnh tại Bệnh viện Tâm Anh. Ảnh minh họa: Bệnh viện cung cấp© Được VnExpress cung cấp

Mắc các bệnh lý thần kinh: Rối loạn tiền đình cũng có thể do hệ quả của các bệnh lý thần kinh như viêm dây thần kinh do virus, viêm tiền đình, nhiễm trùng não, nhồi máu não, xuất huyết não. Chấn thương, u não, u dây thần kinh, thiếu máu não, áp xe não, máu tụ ngoài màng cứng ở hố sau cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh.

Mắc các bệnh lý về tai: Người bị viêm mê nhĩ, viêm tai giữa cũng cần lưu ý các triệu chứng do rối loạn tiền đình như mất thăng bằng, hoa mắt, chóng mặt, ù tai...

Rối loạn tiền đình có thể khởi phát do những nguyên nhân khác như ít vận động, thời tiết thay đổi đột ngột, phơi nhiễm với các chất độc hại, sử dụng thuốc trong thời gian dài, ô nhiễm tiếng ồn.

Người bệnh rối loạn tiền đình có nguy cơ ngã, đột quỵ, trầm cảm... Để phòng tránh bệnh, bác sĩ Tuấn khuyến cáo người lớn khám sức khỏe thần kinh định kỳ nhằm tầm soát, phát hiện và điều trị các bệnh lý thần kinh liên quan để điều trị kịp thời. Hạn chế căng thẳng, stress, sắp xếp thời gian nghỉ ngơi và thư giãn hợp lý.

Tránh ngồi quá lâu trước màn hình máy tính, điện thoại. Người làm những công việc phải tiếp xúc với thiết bị điện tử thường xuyên cần sắp xếp thời gian giải lao để thay đổi tư thế, vận động nhẹ nhàng sau mỗi 1-2 giờ ngồi làm việc liên tục. Không nên thức khuya, cần đảm bảo ngủ đủ 7-8 giờ mỗi đêm và ngủ trước 23h.

Uống đủ lượng nước hàng ngày (khoảng hai lít nước) giúp đào thải độc tố và duy trì hoạt động khỏe mạnh của hệ thần kinh. Tăng cường vận động mỗi ngày cũng tăng cường lưu thông máu đến não, giảm căng thẳng và phòng ngừa rối loạn tiền đình.

Người bệnh rối loạn tiền đình cần tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ để ngăn ngừa tái phát. Sử dụng thuốc theo toa kết hợp với vật lý trị liệu và phục hồi chức năng giúp cải thiện vận động của cơ thể, duy trì hệ thống tiền đình cân bằng.

Trung An

Thứ Sáu, 19 tháng 7, 2024

CĂNG CƠ: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU, CÁCH XỬ LÝ KHI BỊ CĂNG CỨNG CƠ BẮP

 

Tư vấn chuyên môn bài viếtTHS.BS.CKI TRẦN THỊ THANH TÚ

Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM

Căng cơ không chỉ là chấn thương xảy ra ở vận động viên. Thực tế, bất kỳ ai cũng có thể gặp chấn thương này trong sinh hoạt, lao động. Tình trạng căng cơ nếu không được chăm sóc đúng cách sẽ gây ra nhiều biến chứng nặng như rách cơ, đứt gân. Vì vậy, mỗi người nên trang bị kiến thức xử lý chấn thương đúng cách, rút ngắn quá trình phục hồi.

Căng cơ là gì?

Căng cơ là tình trạng các cơ bắp bị kéo giãn quá mức, vượt quá ngưỡng chịu đựng. Một số trường hợp nặng có thể dẫn tới rách cơ. Tình trạng này khiến các cơ liên quan căng cứng, không có khả năng thư giãn. Người bệnh sẽ bị đau buốt, cử động khó khăn. Bất kỳ bộ phận nào trong cơ thể cũng có thể bị căng cơ, phổ biến là ở cơ chân hoặc tay, thắt lưng, cổ và vai. (1)

Thông thường, người bệnh sẽ bị căng cứng cơ bắp sau các hoạt động thể chất, tập luyện thể thao hay khi mang vác vật nặng sai tư thế. Những vùng cơ bị căng sẽ sưng lên, xuất hiện các vết bầm tím đi kèm, gây đau nhức cho người bệnh.

Nguyên nhân gây căng cơ

Căng thẳng

Căng thẳng là nguyên nhân phổ biến gây ra hiện tượng này. Tình trạng căng thẳng, lo âu kéo dài sẽ gây ảnh hưởng xấu tới hệ thần kinh. Điều này có thể dẫn tới tình trạng rối loạn quá trình não bộ truyền tín hiệu thần kinh tới cơ. Hệ thống thần kinh thường phản ứng với căng thẳng bằng cách tăng áp lực lên các mạch máu. Tình trạng này làm giảm lưu lượng máu tới cơ, rất dễ dẫn tới căng cơ. (2)

Thể dục thể thao

Khởi động trước khi tập luyện và thi đấu là điều vô cùng quan trọng. Khâu chuẩn bị này sẽ giúp làm nóng cơ thể, hỗ trợ máu chảy nhiều hơn tới các cơ. Qua đó, cơ thể sẽ thích ứng với vận động tốt hơn, ngăn ngừa chấn thương hiệu quả khi thực hiện những động tác mạnh.

Tuy nhiên, một số người tập lại thường bỏ qua bước khởi động. Điều này làm gia tăng nguy cơ chấn thương thể thao. Ngoài ra, chế độ tập luyện thường xuyên, tần suất dày đặc với cường độ cao sẽ khiến cho các cơ luôn trong tình trạng quá tải. Đây cũng là nguyên nhân dẫn tới tình trạng cơ bắp bị căng cứng.


Nhiều người thường nghĩ rằng chỉ có các hoạt động quá sức hoặc cường độ cao mới có thể dẫn tới căng cơ. Đây là quan niệm hoàn toàn sai lầm. Vì chấn thương này có thể xảy ra ngay cả khi bạn đi bộ, trượt chân, chạy, nhảy, ném một vật, nâng vật nặng… với tư thế không đúng.

Chuyển động lặp đi lặp lại ở cùng một vị trí

Căng cơ có thể xuất hiện khi cơ bắp bị sử dụng quá mức, liên tục. Trường hợp này rất phổ biến ở vận động viên chạy bộ, chạy nước rút, thể dục dụng cụ… Tình trạng này sẽ làm giảm độ linh hoạt của các cơ, gây ra các cơn đau nhức dai dẳng trong thời gian dài.

Nguyên nhân là do các chuyển động lặp đi lặp lại tại một phần cơ thể sẽ làm mất cân bằng hệ thống cơ bắp, tạo áp lực lớn và liên tục lên các khớp và dây thần kinh. Lâu dài, tình trạng này có thể dẫn tới chấn thương tại những vùng thường xuyên hoạt động, gây đau nhức nghiêm trọng.

 Triệu chứng thường gặp

Người bị căng cơ thường có các triệu chứng như:

  • Vùng cơ tổn thương bị sưng tấy, bầm tím hay đỏ.
  • Đau ngay cả khi nghỉ ngơi, không vận động.
  • Đau nhói khi vận động các cơ tổn thương hoặc khớp liên quan tới cơ đó.
  • Yếu gân và cơ.
  • Hạn chế tầm vận động tại khu vực cơ bắp đang bị căng cứng.

Trong trường hợp nhẹ, dù cơ bị rách và thiếu linh hoạt, bạn vẫn có thể sử dụng các cơ này. Trong khi, người bệnh rách cơ nghiêm trọng sẽ bị đau đớn cùng cực, hạn chế hầu hết các cử động. Tình trạng căng cơ nhẹ tới trung bình nếu được chăm sóc tốt có thể tự khỏi sau một vài tuần. Các trường hợp nặng có thể phải mất nhiều tháng để cơ phục hồi.

Các phương pháp chẩn đoán căng cơ

Bác sĩ sẽ hỏi người bệnh về bệnh sử và triệu chứng, sau đó kiểm tra vận động để chẩn đoán tình trạng căng cơ Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định bạn thực hiện các xét nghiệm nhằm tìm kiếm những tổn thương cơ cùng các nguy cơ tiềm ẩn. Điều này sẽ giúp xác định nguyên gây căng thẳng cơ bắp, mức độ tổn thương và phát hiện các tổn thương đi kèm (nếu có).

Các xét nghiệm thường được chỉ định gồm:

  • Siêu âm: Tìm kiếm tình trạng viêm và các tổn thương trong các sợi cơ.
  • Xét nghiệm máu: Kiểm tra các rối loạn tự miễn gây cứng cơ và các tổn thương cơ.
  • Chụp X-quang: Kiểm tra tình trạng căng cơ có liên quan tới các vấn đề về xương hay không và loại bỏ một số yếu tố nguy cơ.
  • Chụp CT và chụp MRI: Phát hiện các bất thường của xương gây chèn ép dây thần kinh, đánh giá thêm những tổn thương ở cơ và gân.
  • Điện cơ: Đánh giá hoạt động của các dây thần kinh và cơ bắp.

Khi nào nên gặp bác sĩ?

Tình trạng căng cơ nếu được chăm sóc tại nhà đúng cách sẽ phục hồi rất nhanh. Tuy nhiên, nếu có các dấu hiệu dưới đây, bạn vẫn nên đi khám để có biện pháp xử lý phù hợp, ngăn ngừa biến chứng nặng.

  • Sau 1 tuần, tình trạng căng cơ vẫn không thuyên giảm, kèm theo những triệu chứng nóng, đỏ vùng cơ tổn thương.
  • Chóng mặt, khó thở.
  • Bị đau nhức dữ dội khi vận động các nhóm cơ tổn thương.

Đối tượng dễ mắc bệnh

Căng cơ là chấn thương mà bất kỳ ai cũng có thể gặp phải. Khi không khởi động hoặc khởi động không đúng cách trước khi tập, làm các công việc yêu cầu vận động tay chân nhiều cũng đều có khả năng gây căng cơ. (3)

Các phương pháp điều trị

Các biện pháp khắc phục tại nhà

Phần lớn các trường hợp đều có thể tự chữa trị tại nhà. Nếu gặp chấn thương này sau tập luyện hay sau trị liệu, bạn có thể áp dụng biện pháp xử lý tổn thương này tại nhà bằng phương pháp R.I.C.E như:

  • Nghỉ ngơi: Người bệnh nên dừng ngay các hoạt động tập luyện hay công việc khi bị căng cơ để nghỉ ngơi. Bạn hạn chế vận động các vùng cơ bị tổn thương trong một vài ngày, tránh làm tổn thương tiến triển nặng hơn.
  • Chườm đá: Đây là biện pháp hiệu quả giúp giảm sưng cơ. Bạn lưu ý nên đặt đá vào trong 1 chiếc khăn nhỏ hoặc túi chườm rồi mắt chườm lên vị trí bị căng cơ. Thời gian chườm đá là khoảng 15 – 20 phút, mỗi lần cách nhau 60 phút, thực hiện khoảng 1 – 3 ngày.
  • Băng ép: Người bị thương có thể sử dụng băng thun hoặc băng vải y tế để quấn quanh vùng cơ bị căng cho tới khi tình trạng sưng thuyên giảm. Bạn không nên quấn quá chặt vì có thể ảnh hưởng tới tuần hoàn máu.
  • Nâng vùng tổn thương cao hơn tim: Bạn nên đặt vùng cơ tổn thương cao hơn tim. Biện pháp này giúp giảm sưng, đau và viêm cơ hiệu quả.


Điều trị y tế

Tùy theo nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của tình trạng tổn thương cơ, người bệnh sẽ được bác sĩ đề nghị các phương án điều trị như:

Sử dụng thuốc

Thuốc giãn cơ, thuốc kháng viêm mạnh thường được chỉ định cho các trường hợp căng cơ không đáp ứng thuốc giảm đau không kê đơn, cụ thể:

  • Thuốc giãn cơ: Các loại thuốc này giúp cải thiện tình trạng co cứng cơ và co thắt cơ, giảm khó chịu, giảm đau tại các vùng cơ bị tổn thương, qua đó cải thiện khả năng vận động.
  • Thuốc corticoid: Đây là loại thuốc kháng viêm mạnh, có tác dụng trị viêm, ức chế miễn dịch, chống dị ứng, cải thiện tình trạng sưng đau… Corticoid thường được chỉ định cho các trường hợp không đáp ứng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) hay căng cơ do rối loạn tự miễn.
  • Thuốc kháng sinh/kháng virus: Bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc này cho người bệnh bị căng cơ có liên quan tới nhiễm trùng.

Vật lý trị liệu

Bác sĩ có thể đề nghị bạn tập vật lý trị liệu để thư giãn, khôi phục chức năng của cơ, đặc biệt là trường hợp điều trị rách cơ sau phẫu thuật. Phương pháp này giúp giảm đau, tăng cường sức cơ và khối lượng cơ, cải thiện sức mạnh và phục hồi chức năng vận động cho người bệnh.

Người bệnh thường được hướng dẫn các bài tập kéo giãn, tăng cường sức cơ với cường độ phù hợp. Một số trường hợp có thể được chỉ định thực hiện các phương pháp như siêu âm trị liệu, nhiệt trị liệu, massage…

Phẫu thuật

Bác sĩ thường chỉ định can thiệp phẫu thuật cho các trường hợp như:

  • Rách cơ, gân.
  • Rách mạch máu do căng cơ quá mức.
  • Điều trị bảo tồn không hiệu quả.

Bác sĩ sẽ gây mê toàn thân cho người bệnh, sau đó tiến hành rạch một đường trên da và nối 2 đầu cơ, mạch máu với nhau. Sau phẫu thuật, người bệnh có thể cần bó bột trong 3 – 4 tuần hoặc cho tới khi tổn thương lành hẳn. Sau đó, bác sĩ hoặc chuyên viên vật lý trị liệu sẽ hướng dẫn bạn các bài tập nhằm tăng cường sức cơ và khối lượng cơ, cải thiện sức mạnh và phục hồi chức năng vận động.

Biện pháp phòng tránh căng cơ

Căng cơ là chấn thương thường gặp trong sinh hoạt, tập luyện và lao động. Tuy nhiên, bạn vẫn có một số biện pháp để ngăn ngừa rủi ro này như: (4)

  • Trước khi tập luyện hoặc làm việc nặng, bạn nên khởi động để làm ấm cơ thể, kéo giãn các cơ.
  • Duy trì thói quen vận động cơ thể mỗi ngày để giúp tăng tính linh hoạt cho cơ.
  • Hạn chế ngồi một chỗ quá lâu, đặc biệt là dân văn phòng.
  • Nếu cần nâng vác vật nặng, bạn nên thực hiện đúng tư thế.
  • Tránh ngồi hoặc đứng sai tư thế.
  • Chế độ ăn uống khoa học: Mỗi ngày, bạn nên đảm bảo cơ thể được bổ sung đầy đủ dinh dưỡng. Điều này sẽ giúp cơ, gân, xương khớp chắc khỏe, hỗ trợ tốt cho các hoạt động thường ngày.
  • Sắp xếp thời gian nghỉ ngơi hợp lý: Bạn nên tránh vận động hoặc làm việc quá sức, thay vào đó là nên cân bằng giữa nghỉ ngơi và vận động. Điều này sẽ giúp ngăn ngừa chấn thương hiệu quả, cơ thể cũng có thời gian hồi phục.

Cách chăm sóc và hồi phục của người bệnh

Khi bị căng cơ, bạn nên có một chế độ dinh dưỡng và vận động phù hợp để rút ngắn quá trình phục hồi, cụ thể:


  • Bổ sung đủ nước cho cơ thể: Axit lactic tan trong nước. Đây là một chất được sinh ra khi các cơ bị thiếu oxy trong lúc vận động. Nếu lượng axit lactic tích tụ vượt ngưỡng cho phép sẽ gây ra tình trạng nóng rát, nhức mỏi cơ, thậm chí là vùng bị ảnh hưởng có thể không cử động được nữa. Vì thế, bạn nên bổ sung đầy đủ nước trước, trong và sau khi tập để ngăn ngừa sự ứ đọng axit lactic trong cơ, hạn chế sự xuất hiện của các cơn căng cơ đột ngột.
  • Bổ sung thực phẩm giàu canxi và magie: Các loại thực phẩm giàu canxi và magie bạn nên ăn mỗi ngày là rau bina, cải xanh, các loại đậu, củ cải, bí ngô, gạo, hạt vừng, hạt hướng dương, yến mạch, tôm, cá, sữa, phô mai… Ngoài ra, magie còn có khả năng cung cấp năng lượng trực tiếp cho các cơ, canxi giúp duy trì sự chắc khỏe cho cơ bắp.
  • Bổ sung vitamin B: Bạn nên bổ sung các loại thực phẩm giàu vitamin B như hải sản, thịt đỏ, sữa, ngũ cốc, trứng… vào bữa ăn hằng ngày. Loại vitamin này sẽ vận chuyển đường đi khắp nơi trong cơ thể, cung cấp năng lượng cần thiết cho các hoạt động mỗi ngày và làm giảm axit lactic trong cơ.

Chế độ sinh hoạt

  • Vận động nhẹ nhàng: Sau một đợt căng cơ, người bệnh nên vận động nhẹ nhàng, điều chỉnh thể lực, giảm dần cường độ vận động hay lựa chọn loại hình luyện tập nhẹ nhàng khác. Sau đó, bạn mới nên tăng dần cường độ vận động lên để cơ thể có đủ thời gian thích nghi. Để ngăn ngừa tình trạng căng cơ tái phát, bạn nên khởi động thật kỹ trước khi vào bài tập chính. Khi bài tập kết thúc, bạn nên thư giãn các cơ với các động tác nhẹ nhàng, thả lỏng cơ thể.
  • Tập các bài tập giãn cơ: Các bài tập này không những giúp cơ bắp thư giãn, giảm đau mà còn hạn chế chấn thương khi tập luyện. Bạn nên xác định vùng cơ mình bị đau nhức rồi thực hiện những bài tập kéo giãn phù hợp tại vùng cơ này.
  • Massage: Đây là phương pháp hữu hiệu giúp thư giãn, làm dịu các cơn đau cơ. Nếu bị căng cơ sau khi vận động, bạn chỉ cần thực hiện một số động tác massage đơn giản là đã có thể giải phóng áp lực tích tụ tại các vùng cơ, qua đó giảm đau và thư giãn cơ.
  • Ngủ sâu: Nếu sau khi tập bị căng cơ, bạn nên nghỉ ngơi, cố gắng đi ngủ sớm hay có giấc ngủ ngắn vào buổi trưa. Điều này sẽ giúp cơ bắp có thời gian nghỉ ngơi và phục hồi.
  • Tắm muối epsom: Nếu bị đau nhức cơ, ngâm cơ thể trong bồn tắm nước nóng với muối epsom sẽ là giải pháp giảm đau tuyệt vời. Loại muối này rất giàu magie, giúp giãn cơ một cách tự nhiên, loại bỏ axit lactic dư thừa ra khỏi các mô bị tổn thương, cải thiện tình trạng sưng viêm.

Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Hệ thống BVĐK Tâm Anh

Lời bình: Cảm ơn bệnh viện & tác giả. Tôi đã Sử dụng thuốc này, điều trị 7 ngày, căng cơ biến mất hoàn toàn. Thuốc ở ngay đây chứ đâu! 

Hãy chăm lo tới sức khỏe chính mình, hãy phòng bệnh trước khi bệnh tới.