THÚ VUI CỦA NGƯỜI GIÀ

Thứ Hai, 8 tháng 4, 2024

THÓI QUEN GIÚP KÉO DÀI TUỔI THỌ

 3 thói quen sau khi ngủ dậy ở người cao tuổi giúp kéo dài tuổi thọ

HẠ MÂY (THEO ABOLUOWANG)

Người cao tuổi sau khi ngủ dậy duy trì một số thói quen sẽ tốt cho tuổi thọ. Đồ hoạ: Hạ Mây© Lao Động

Buổi sáng là sự khởi đầu của ngày, nếu người cao tuổi duy trì một số thói quen lành mạnh sẽ rất tốt cho sức khoẻ và tuổi thọ.

Đứng dậy từ từ

Sau khi thức dậy vào buổi sáng, chúng ta không nên thức dậy quá nhanh. Việc này dễ dẫn đến lượng máu cung cấp cho hệ tim mạch, mạch máu não không đủ, thậm chí là hôn mê đối với người cao tuổi có các bệnh mãn tính như cao huyết áp, tim mạch...

Sau khi thức dậy và tỉnh táo, tốt nhất chúng ta nên nheo mắt thêm vài phút, điều này có thể giúp cơ thể thư giãn, rồi từ từ ngồi dậy, dụi mắt và ấn vào vùng bị tê trước khi ra khỏi giường.

Kéo giãn cơ thể một cách thích hợp

Sau khi đứng dậy, chúng ta có thể đứng bên giường thực hiện một số động tác giãn cơ thích hợp. Chúng ta nên chú ý đến cổ, vai và thắt lưng, mỗi bộ phận kéo giãn khoảng 15 giây sẽ có tác dụng tốt cho sức khoẻ.

Điều này không chỉ giúp các khớp mà còn cải thiện tư thế cơ thể của mọi người. Những người già bị vẹo cột sống, gù lưng và các vấn đề khác nên kiên trì giãn cơ.

Theo nghiên cứu khoa học, trong khi ngủ, tay chân của mỗi người hầu hết đều nằm yên, nếu ngủ sai tư thế sẽ gặp phải nhiều triệu chứng khó chịu. Do đó, việc kéo giãn các bộ phận của cơ thể sau khi ngủ dậy là rất tốt.

Uống một cốc nước ấm

Sau một đêm ngủ, cơ thể chúng ta sẽ rơi vào trạng thái mất nước. Việc dậy sớm uống một cốc nước ấm có thể bổ sung lượng nước thích hợp cho cơ thể, nuôi dưỡng dạ dày, đồng thời có thể thúc đẩy quá trình tuần hoàn máu và giảm đau tim.

Thông thường 200ml nước là đủ, chúng ta nên uống từng ngụm nhỏ, nhiệt độ nước tốt nhất là khoảng 40 độ C.

Thứ Sáu, 5 tháng 4, 2024

Axit uric là thủ phạm gây nên nhiều căn bệnh nguy hiểm

 Hương Giang (Theo Medical News Today)

Axit uric là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể. Đồ họa: Hương Giang© Lao Động

Axit uric là chất cặn và khi nồng độ axit uric tăng cao, có thể gây ra các bệnh như gout hay thận...

Axit uric có thể tích tụ trong cơ thể thông qua quá trình phân hủy purine, một chất hóa học tự nhiên có trong cơ thể và một số thực phẩm. Khi cơ thể phân hủy purine, axit uric được tạo ra như một sản phẩm cặn. Thận lọc nó từ máu và loại bỏ nó ra khỏi cơ thể qua nước tiểu.

Tuy nhiên, axit uric đôi khi có thể tích tụ trong máu, được gọi là tăng uric máu. Điều này có thể xảy ra nếu cơ thể sản xuất quá nhiều axit uric hoặc không loại bỏ đủ lượng. Lượng axit uric quá mức trong máu có thể dẫn đến sự hình thành tinh thể trong các khớp và mô, gây viêm nhiễm và triệu chứng của bệnh gout.

Bệnh gout

Khi mức axit uric tăng cao trong máu, có thể xảy ra tình trạng gọi là hyperuricemia. Khi nồng độ axit uric này vượt quá khả năng của cơ thể loại bỏ thông qua thận và cơ chế khác, nó có thể tạo thành các tinh thể urate (một dạng của axit uric) trong các khớp và mô xung quanh.

Sự tích tụ của những tinh thể này trong khớp gây kích thích mô, gây viêm nhiễm và đau nhức, tạo ra triệu chứng chính của bệnh gout. Các khớp thường bị ảnh hưởng nhiều nhất là ngón chân, đặc biệt là ngón cái.

Sỏi thận

Mức axit uric cao trong máu có thể góp phần vào sự hình thành sỏi thận. Khi lượng axit uric tăng cao, có thể xảy ra tình trạng gọi là "hyperuricosuria," nghĩa là lượng axit uric lớn hơn bình thường được loại bỏ qua nước tiểu. Khi axit uric kết tinh và tập trung trong nước tiểu, nó có thể tạo thành tinh thể, tạo điều kiện cho sự hình thành sỏi thận.

Sỏi thận (hay còn gọi là urolithiasis) có thể gây đau, rối loạn tiểu đường và có thể dẫn đến các vấn đề thận nếu không được kiểm soát. Điều trị có thể bao gồm việc điều chỉnh chế độ ăn uống, tăng cường uống nước, và trong một số trường hợp, sử dụng thuốc để kiểm soát mức axit uric và ngăn chặn sự hình thành sỏi.

Bệnh thận

Mức axit uric cao có thể tạo ra tình trạng không lường trước được cho sự tổn thương thận. Khi axit uric tích tụ nhiều, có khả năng hình thành tinh thể urate trong thận.

Sự kết tụ của tinh thể urate có thể gây kích thích và tổn thương các mô thận, dẫn đến tình trạng viêm thận. Nếu không kiểm soát được, việc tạo thành sỏi thận và gây tổn thương có thể dẫn đến suy thận, nơi chức năng thận giảm dần.

Bệnh tiểu đường

Axit uric có thể ảnh hưởng đến sự nhạy cảm của cơ thể đối với insulin - hormone giúp kiểm soát đường huyết. Sự giảm nhạy cảm này có thể góp phần vào sự phát triển của bệnh tiểu đường.

Axit uric có thể ảnh hưởng đến quá trình chống ô nhiễm cấp đường, một quá trình quan trọng trong cơ thể để duy trì sự ổn định của đường huyết. Mức axit uric cao có thể gây tổn thương cho tế bào, đặc biệt là tế bào beta trong tử cung, góp phần vào sự phát triển của bệnh tiểu đường.

Thứ Tư, 3 tháng 4, 2024

Những người không nên ăn bơ

 Bơ là loại trái cây giàu dinh dưỡng, chứa nhiều vitamin như vitamin B, C, E cùng các khoáng chất rất tốt cho sức khỏe và sắc đẹp.  Quả bơ giúp ngăn ngừa các vấn đề về tim mạch, giảm ung thư, giúp cơ thể khỏe mạnh và làm chậm quá trình lão hóa.

Vậy tại sao có những người không nên ăn bơ?

Trái bơ cực kỳ tốt cho sức khoẻ, tuy nhiên vẫn có một số người liệt vào danh sách người không nên ăn bơ.© Được VTC cung cấp

Người không nên ăn bơ: Có vấn đề về gan, gan yếu

Trong quả bơ có chứa một số chất dầu có thể gây hại cho gan, gây ra các vấn đề về gan, người có gan yếu thì gan càng yếu và trở nên trầm trọng hơn. Chính vì thế những người có vấn đề về gan thì không nên ăn quả bơ.

Người không nên ăn bơ: Bị bệnh về đường tiêu hóa

Người ăn quá nhiều bơ sẽ gây kích ứng đường tiêu hóa, tạo cảm giác đầy bụng khó tiêu, có thể gây đau bụng và tiêu chảy. Quả bơ tuy rất tốt nhưng nếu những người có vấn đề về đường tiêu hóa thì không nên ăn nhiều bơ.

Người không nên ăn bơ: Phụ nữ cho con bú

Quả bơ chỉ có lợi khi phụ nữ đang mang thai, trong giai đoạn cho con bú thì chúng lại không mang lại lợi ích mà còn gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sữa của mẹ. Vì thế các bà mẹ đang cho con bú hạn chế ăn bơ để tránh làm giảm quá trình tiết sữa gây khó khăn cho bé trong việc bú mẹ.

Bên cạnh đó, khi mẹ ăn gì thì bé sẽ ăn nấy thông qua đường sữa, việc ăn quá nhiều bơ khi đang cho con bú cũng dễ gây đau bụng, tiêu chảy cho cả mẹ và bé như trường hợp tiêu hoá ở trên.

Người có cơ địa dễ mẫn cảm cũng không nên ăn bơ

Trong quả bơ có chứa thành phần Latex, khi ăn vào chúng sẽ làm tăng kháng thể IgE trong huyết thanh dễ gây nên trình trạng dị ứng nguy hiểm cho cơ thể. Chính vì thế những người có tiền sử bị mẫn cảm với Latex là những người không nên ăn bơ.

Các triệu chứng thường gặp do dị ứng khi ăn nhiều bơ là phát ban, ngứa, mẩn đỏ ở da hoặc Eczema. Các trường hợp nhẹ có thể bị ngứa ở vùng miệng và lưỡi hoặc có thể nôn mửa.

Người đang ăn kiêng

Người ăn kiêng không phải không được ăn quả bơ mà là hạn chế ăn bơ vì hàm lượng calo có trong quả bơ khá cao, chính vì thế việc bạn ăn nhiều bơ vô tình đã nạp thêm cho cơ thể một nguồn năng lượng khổng lồ, khiến bạn dễ tăng cân.

Nếu bạn có kế hoạch ăn kiêng để giảm cân thì bơ là lựa chọn cần phải cân nhắc, bạn nên có chế độ ăn hợp lý, giảm các thực phẩm chứa nhiều calo khác lại nếu muốn ăn quả bơ nhé.

Hi vọng với những thông tin chia sẻ có thể giúp bạn biết được những người không nên ăn bơ để đảm bảo an toàn sức khỏe cho bạn và người thân.

Thứ Hai, 1 tháng 4, 2024

Những người không nên ăn tỏi

 Tỏi rất tốt nhưng có một số nhóm người được khuyến cáo không nên ăn tỏi. Dưới đây là những người không nên ăn tỏi nếu không muốn gây hại cho sức khoẻ.

Người có vấn đề về axit không nên ăn tỏi

Báo Thanh niên dẫn nguồn chuyên trang sức khỏe Health Shots (Ấn Độ) cho biết, đối với những người có vấn đề về axit, ăn tỏi có thể dẫn đến chứng ợ nóng. Vì vậy, họ nên tránh ăn tỏi. Đặc biệt, nếu ăn tỏi khi bụng đói, vấn đề sẽ còn nghiêm trọng hơn.

Bệnh về mắt

Bài viết trên Báo Vietnamnet cho biết, tỏi có thành phần gây kích thích màng nhầy và mô kết mạc của mắt nên những người thị lực yếu và đang mắc các bệnh về mắt sẽ được các chuyên gia khuyến cáo nên hạn chế ăn tỏi.

Huyết áp thấp

Các chuyên gia khuyên rằng những người bị huyết áp nên hạn chế tỏi. Nguyên nhân nếu tiêu thụ tỏi nhiều thường làm giảm huyết áp, thậm chí đến mức nguy hiểm.

Tiền sử mắc các bệnh về gan

Nhiều người cho rằng tỏi có tác dụng chuẩn khuẩn, ăn nhiều có thể phòng bệnh viêm gan. Thậm chí, có người sau khi mắc bệnh gan vẫn kiên trì ăn tỏi hằng ngày. Nhưng đây là cách làm "lợi bất cập hại".

Tỏi tốt cho sức khoẻ nhưng không phải ai cũng có thể ăn được.© Được VTC cung cấp

Người mắc bệnh gan (đặc biệt là các đối tượng bị nóng gan) ăn tỏi sẽ càng nóng hơn, gây kích thích mạnh, lâu ngày dẫn tới nhiều tổn thương đối với cơ quan này.

Có các vấn đề về hơi thở hoặc mùi cơ thể

Những người có vấn đề về hơi thở và mùi cơ thể cũng không nên ăn tỏi để tránh hơi thở có mùi tỏi!

Không ăn tỏi khi có dạ dày yếu

Những người có dạ dày yếu hoặc nhạy cảm cũng nằm trong danh sách này vì ăn tỏi có thể gây khó chịu cho dạ dày. Vì vậy, người có bụng yếu dễ bị tiêu chảy, tốt nhất nên tránh xa tỏi.

Ngoài ra các bác sĩ cũng khuyên không nên ăn quá nhiều tỏi khi đang dùng thuốc chống cục máu đông statin. Bởi người mắc bệnh tim thường được bác sĩ cho dùng thuốc chống cục máu đông, hay còn gọi là thuốc làm loãng máu. Những người này không nên tiêu thụ quá nhiều tỏi vì có thể làm tăng quá mức tác dụng làm loãng máu.

Trên đây là những người không nên ăn tỏi. Nếu bạn thuộc nhóm những người trên hãy tránh xa tỏi nhé.

Chủ Nhật, 31 tháng 3, 2024

Quả mâm xôi giúp bổ thận, cường dương

 Quả mâm xôi là một vị thuốc quý, theo Đông y, mâm xôi - tên thuốc là phúc bồn tử, vị ngọt chua, tính bình, có công dụng bổ can thận, sáp niệu, trợ dương, cố tinh, minh mục, thường được dùng để chữa trị các chứng liệt dương, di tinh, muộn con, lao lực, mắt mờ…

Sách bản thảo kinh sơ viết: Phúc bồn tử ích khí, ích tinh, thận tàng tinh, thận nạp khí, tinh khí đầy đủ tất thân thể thanh thoát, tóc dài lâu bạc, kiện âm cường dương, da dẻ trắng áng, ngũ tạng an hòa, nam giới thận hư tinh khô, liệt dương, nữ giới muộn con đều kiến hiệu.

Mâm xôi có thể được sử dụng hiệu quả dưới nhiều dạng khác nhau:

Dạng tươi đem rửa sạch dùng như loại trái cây hoặc chế biến làm kem, yaourt, nhân mứt bánh, hay làm thành nước trái cây, rượu… Ví như dùng quả mâm xôi 1/3 cốc, quả sim chín 1/3 cốc, nước táo tươi 1/2 chén, sữa chua 1/4 cốc nhỏ, vani 1/2 thìa cà phê, chuối 1 quả, vài lá bạc hà và vài miếng thạch rau câu trắng, tất cả đem xay thành sinh tố dùng để giải nhiệt và bồi bổ sức khỏe rất tốt.

Mâm xôi dạng khô được dùng dưới dạng các bài thuốc như sau:

Bài 1: Hải sâm 200g, thịt dê 150g, phúc bồn tử 12g, ích trí nhân 12g, nhục quế 6g, gia vị vừa đủ. Hải sâm đem ngâm mềm, rửa sạch, thái miếng nhỏ vừa, thịt dê rửa sạch, thái miếng. Trước tiên, hãy bỏ phúc bồn tử và ích trí nhân sắc bỏ bã lấy nước rồi cho thịt dê, hải sâm và nhục quế vào đun nhỏ lửa cho đến khi thịt dê nhừ là được, nêm gia vị vừa đủ, ăn nóng. Công dụng: bổ thận ích khí, ôn dương, dùng để chữa các chứng liệt dương, di tinh, tiểu tiện nhiều lần do thận hư.

Bài 2: Chim sẻ lấy 5 con, thỏ ty tử 30 - 45g, phúc bồn tử 10 - 15g, câu kỷ tử 20 - 30g, gạo tẻ 100g, hành, gừng và gia vị vừa đủ. Tất cả đem nấu thành cháo, cho đủ gia vị, chia ăn vài lần trong ngày. Công dụng: tráng nguyên dương, bổ tinh huyết, ích can thận, ấm lưng gối, dùng thích hợp cho các trường hợp thận khí suy hư dẫn đến liệt dương, xuất tinh sớm, di tinh, lưng gối mỏi đau hoặc lạnh đau, đầu váng mắt hoa, tai ù tai điếc, di niệu, tiểu tiện nhiều lần, phụ nữ khí hư nhiều, muộn con...

Bài 3: Ba kích, phúc bồn tử, thỏ ty tử mỗi thứ lấy 15g cho vào ngâm trong 250g rượu gạo, sau 7 ngày là có thể dùng được, uống mỗi ngày 20 - 30ml. Công dụng: bổ thận tráng dương, làm mạnh gân cốt, dùng cho các chứng liệt dương, di tinh, hoạt tinh, lưng gối yếu mỏi, lạnh đau do thận hư gây nên.

Bài 4: Nữ trinh tử, phúc bồn tử, tang thầm, câu kỷ tử, tây dương sâm, đường phèn mỗi thứ lấy 150g, ngâm trong 1.500ml rượu gạo, bọc kín để nơi thoáng mát, sau 3 tuần có thể dùng được, mỗi tối trước khi đi ngủ uống 1 cốc nhỏ (chừng 20ml), được dùng cho các trường hợp suy giảm khả năng sinh dục, suy giảm chất lượng và số lượng tinh trùng, phụ nữ âm đạo khô rát.

Bài 5: Phúc bồn tử, thỏ ty tử, kỷ tử, ngũ vị tử, xa tiền tử, lấy lượng bằng nhau, sấy khô, tán bột, làm hoàn to bằng hạt ngô đồng. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g với nước ấm. Công dụng: chuyên trị liệt dương, di hoạt tinh, muộn con do thận hư. Đây chính là một bài thuốc cổ có tên là “Ngũ tử diễn tông hoàn”.

Bài 6: Phúc bồn tử, tang phiêu tiêu, ích trí nhân, sơn thù du, mỗi vị lấy 12g, sắc uống mỗi ngày 1 thang. Công dụng: dùng để chữa chứng đi tiểu nhiều lần, nhất là ở người cao tuổi.

Bài 7: Phúc bồn tử, sa uyển tử, sơn thù du, khiếm thực, long cốt, liên tu, mỗi vị lấy 12g, sắc uống mỗi ngày 1 thang. Công dụng: dùng để chữa các chứng di tinh, mộng tinh.

Lưu ý: Mặc dù mâm xôi là một vị thuốc bổ nhưng theo ghi chép của các sách thuốc liều dùng mỗi ngày chỉ nên từ 10 - 30g.

http://tapchidongy.vn/

 

Thứ Bảy, 30 tháng 3, 2024

Nước luộc rau chuyển màu xanh đậm có ăn được không?

 Thông thường, nước luộc rau có màu xanh nhạt do các hợp chất màu xanh trong rau củ hòa vào nước dưới tác dụng của nhiệt độ cao. Nước luộc rau được nhiều gia đình sử dụng trong bữa cơm thay cho các món canh.

Thường nước luộc rau để lâu mới có màu xanh đậm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nước luộc rau mới bắc ra khỏi bếp đã nhanh chóng chuyển từ màu nhạt sang sẫm. Nước luộc rau chuyển màu xanh đậm có ăn được không là câu hỏi được rất nhiều người đặt ra trong sự lo lắng, e ngại.

Nhiều người đoán rằng, sự đổi màu kể trên là do rau tồn dư nhiều thuốc trừ sâu hay các loại hoá chất độc hại. Vì thế, họ không dám sử dụng nước luộc có màu xanh quá đậm.

Theo PGS.TS Nguyễn Duy Thịnh – nguyên giảng viên Viện Công nghệ thực phẩm, Đại học Bách khoa Hà Nội, nước luộc rau muống màu xanh đậm là chuyện bình thường, do có nhiều chất kiềm và hàm lượng canxi cao.

“Đôi khi trong nước có dư lượng canxi, maggie, cộng với tính kiềm nên nước sẽ bị chuyển sang màu xanh như vậy. Nước luộc rau như thế là bình thường, không ảnh hưởng đến chất lượng dinh dưỡng cũng như sức khỏe. Ngoài ra, nước rau xanh đậm hay nhạt không liên quan gì đến thuốc trừ sâu cả. Nếu nước luộc tồn dư thuốc trừ sâu thì sẽ có mùi rất hắc của chất hóa học, ngửi là biết ngay”, PGS Thịnh nói.

Theo ông, nếu muốn nước rau muống xanh đẹp mắt, nên cho 1 thìa nhỏ muối ăn vào. Việc cho sấu hoặc nước chanh, quất vào nước luộc khiến nước nhạt màu hơn, đó là do axit tác động làm mất diệp lục, không có gì lạ.

Nước luộc rau chuyển màu xanh đậm có ăn được không là băn khoăn của nhiều người. (Ảnh minh hoạ: Istock)© Được VTC cung cấp

 “Rau muống nhiễm chì khi luộc sẽ có màu hơi đục, dù cho thêm chanh và sấu thì nước vẫn không thay đổi màu sắc”, ông Thịnh khuyến cáo. Chuyên gia này khuyên không mua những bó rau muống có màu xanh đen, xanh đậm vì có khả năng rau nhiễm chì.

Trên thực tế, màu sắc nước luộc rau còn phụ thuộc vào các yếu tố như thời gian luộc, loại rau củ bạn sử dụng và cách luộc. Nếu rau tương đối già, nấu lâu trên bếp thì nước luộc sẽ không có màu sắc tươi, màu nước dễ ngả đậm. 

Cách luộc rau xanh, giữ được dưỡng chất

Trước khi chế biến món rau luộc, bạn cần nhặt và sửa sạch sẽ, bỏ hết phần ngọn cứng, lá già, lá úa. Trong lúc luộc, bạn có thể áp dụng một số cách dưới đây để rau và nước luộc có màu xanh đẹp mắt, đồng thời vẫn giữ được chất dinh dưỡng:

- Cho một thìa muối nhỏ vào nước luộc rau đang sôi, điều này không chỉ giúp nước rau có vị đậm đà hơn mà còn giữ cho rau có màu xanh bắt mắt.

- Chờ nước thật sôi mới cho rau vào luộc: Nhiều loại vitamin bị hoà tan ngay khi cho vào nước. Nếu để nước sôi hẳn mới cho rau vào, rau sẽ không bị ngâm lâu trong nước, làm mất chất dinh dưỡng, màu xanh cũng tươi hơn.

- Dùng lửa lớn: Nếu lửa nhỏ, nhiệt độ không đủ, nồi luộc lâu sôi trở lại, màu xanh tươi sáng của rau sẽ mất đi, vitamin cũng mất nhiều trong quá trình luộc. Đó là chưa kể rau sẽ có mùi kém hấp dẫn, dễ bị nhừ.

- Sử dụng chanh hoặc giấm: Một vài giọt chanh hoặc giấm rất hữu ích trong việc giữ màu một số loại rau củ như súp lơ, cà rốt, rau muống, đồng thời còn làm tăng hương vị cho món ăn.

- Thêm dầu ăn vào nước luộc rau: Cách này giúp đĩa rau luộc của bạn có màu xanh và bóng hấp dẫn. Tuy nhiên, nó sẽ khiến nước luộc rau có váng mỡ, do đó việc áp dụng hay không phụ thuộc vào khẩu vị của gia đình bạn. 

 

Nước luộc rau muống màu nâu đen có phải nhiễm hóa chất?

Rau muống là loại rau khá đặc biệt vì chúng có lượng lớn chất diệp lục. Do đó, khi luộc rau trong môi trường nước mà có gốc kiềm như canxi, magie, chúng có thể tạo ra các hợp chất có màu xanh đen. Đây là lý do từ thời xưa, người dân đã nghĩ ra cách vắt chanh hoặc thả sấu trong nước luộc rau muống để tạo môi trường axit, làm giảm các phản ứng giữa các chất và giúp nước rau được trong hơn.

Vì vậy, khi nước rau muống có màu nâu đen không có nghĩa là rau chứa hóa chất. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp người trồng rau không an toàn, khiến sản phẩm bị nhiễm hóa chất, khi luộc cũng có màu tương tự.

Cách nhận biết là bạn chú ý quan sát, nếu có hóa chất, nước của chúng sẽ có mùi hơi hôi, nổi váng dầu trên mặt nước. Bạn có thể vắt chanh vào nước xem chúng có trở lại trong hay không. Nếu không thấy có sự thay đổi thì tốt nhất không nên sử dụng.

Để đảm bảo an toàn, người dân nên lựa chọn rau an toàn, hữu cơ, rửa sạch, nấu chín trước khi sử dụng.

Bác sĩ Đặng Ngọc Hùng

Viện trưởng Viện nghiên cứu và tư vấn dinh dưỡng