THÚ VUI CỦA NGƯỜI GIÀ

Thứ Sáu, 9 tháng 8, 2024

6 thứ 'đại kỵ' với mật ong

 Kết hợp mật ong với nước nóng, tỏi, dưa chuột, thịt cá... có thể lợi bất cập hại, ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa hoặc làm giải phóng chất gây ung thư.

Ảnh: Deposit Photos

1. Mật ong với nước nóng

Mật ong có thể trở nên độc hại ở nhiệt độ 140 độ, theo một nghiên cứu năm 2010 được công bố trên AYU (Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế về Ayurveda). Các nhà nghiên cứu cũng phát hiện ra vì mật ong chứa đường tự nhiên nên khi đun nóng có thể giải phóng 5-hydroxymethylfurfural hoặc HMF là những chất gây ung thư.

2. Mật ong với tỏi

Mật ong không nên trộn với tỏi vì nó có thể gây khó tiêu hoặc làm trầm trọng thêm các vấn đề về đường tiêu hóa ở một số người.

3. Mật ong với dưa chuột

Tránh trộn mật ong với dưa chuột vì loại quả này có đặc tính làm mát và lợi tiểu. Dưa chuột mát có thể gây ra các vấn đề về da hoặc tiêu hóa.

4. Mật ong với bơ ghee

Trộn mật ong với bơ ghee (một loại bơ Ấn Độ, chứa nhiều chất béo hơn so với bơ thông thường và ở dạng rắn vì được tách nước và sữa) có thể gây độc. Một nghiên cứu đăng trên Toxicology Reports năm 2020 cho thấy chuột được ăn mật ong và bơ ghee bị rụng lông, sụt cân và xuất hiện các mảng đỏ trên tai.

5. Mật ong với thịt và cá

Không nên ăn mật ong với các loại thực phẩm như cá và thịt có nhiều protein. Nó không chỉ có vị lạ mà sự kết hợp này còn dễ dẫn đến chậm tiêu hóa và gây ra các vấn đề về dạ dày.

6. Mật ong với trái cây ngọt

Tránh trộn mật ong với các loại trái cây ngọt như dứa và xoài. Vì chúng vốn đã ngọt nên có thể gây tăng đột biến lượng đường trong máu, đặc biệt là những người bị tiểu đường.

Hướng Dương (Theo Healthshots)

Thứ Tư, 7 tháng 8, 2024

UỐNG NƯỚC GỪNG BUỔI SÁNG

 Uống nước gừng buổi sáng giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh, tăng cường khả năng miễn dịch

 Uống nước gừng vào buổi sáng lúc bụng đói giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh, chống viêm, tăng cường miễn dịch, hỗ trợ giảm cân...

Uống nước gừng buổi sáng giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh, nâng cao sức khỏe tổng thể© Được Thế giới & Việt Nam cung cấp

Hãy uống nước gừng vào buổi sáng sẽ đem lại nhiều lợi ích sức khỏe. (Nguồn: Times of India)

Tăng cường sức khỏe tiêu hóa

Gừng rất giàu chất dinh dưỡng và vitamin thiết yếu như vitamin C, canxi, sắt, đồng, kẽm, mangan và crom.

Chuyên gia dinh dưỡng Avni Kaul cho biết: "Vị thuốc mạnh này được biết đến với khả năng tiêu hóa, giúp giảm chứng khó tiêu, đầy hơi và buồn nôn.

Hơn nữa, uống nước gừng còn giúp loại bỏ hoặc giảm lượng cholesterol xấu trong cơ thể. Điều này giúp ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh tim".

Có đặc tính chống viêm

Đặc tính chống viêm của gừng góp phần giảm đau khớp, mang lại lợi ích cho những người bị viêm khớp. Ngoài ra, tính chất này của gừng còn giúp chống lại vi trùng và vi khuẩn có hại có thể gây viêm.

Tăng cường miễn dịch tự nhiên

Gừng hoạt động như một chất tăng cường miễn dịch tự nhiên, củng cố cơ thể chống lại nhiễm trùng. Nước gừng còn nổi tiếng với khả năng điều chỉnh lượng đường trong máu, thúc đẩy năng lượng ổn định suốt cả ngày.

Hoạt động như một chất chống oxy hóa

Hơn nữa, hàm lượng chất chống oxy hóa của nước gừng hỗ trợ sức khỏe tế bào, có khả năng làm giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính.

Có đặc tính chống buồn nôn

Chuyên gia cho biết: "Đặc tính chống buồn nôn tự nhiên của gừng đặc biệt có lợi cho những người dễ bị say tàu xe, đau nửa đầu hoặc ốm nghén khi mang thai. Nó cũng có thể giúp chữa các vấn đề về dạ dày nói chung".

Hỗ trợ giảm cân

Avni Kaul cho biết, gừng được cho là có tác dụng tăng cường trao đổi chất, hỗ trợ mục tiêu quản lý cân nặng.

Khi quá trình trao đổi chất hoạt động bình thường, cơ thể có thể đốt cháy calo ngay cả khi bạn đang thực hiện các công việc hằng ngày, điều này giúp đốt cháy mỡ trong cơ thể nhanh hơn.

Với những lợi ích trên, hãy thử bắt đầu ngày mới với một ly nước gừng để tiếp thêm sinh lực cho hệ tiêu hóa, tăng cường khả năng miễn dịch và nâng cao sức khỏe tổng thể.

(Theo Ngôi sao)

Thứ Hai, 5 tháng 8, 2024

Mẹ bầu ăn gì để thai nhi tăng cân đúng chuẩn?

 Thai phụ ăn đủ chất béo, đạm, vitamin và khoáng chất, hạn chế rượu, bia và đồ ngọt để thai nhi tăng cân đạt mức khuyến nghị.

Chuyên viên dinh dưỡng Nguyễn Thị Quỳnh, khoa Dinh dưỡng, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội, cho biết cân nặng của thai nhi phụ thuộc vào chất lượng bữa ăn thay vì số lượng thức ăn người mẹ nạp vào. Do đó, thai phụ nên cung cấp đủ calo khuyến nghị. Mỗi ngày thai phụ nên thêm 50 kcal trong ba tháng đầu thai kỳ, thêm 250 kcal ở ba tháng giữa, tăng 450 kcal vào ba tháng cuối.

Bữa ăn của mẹ bầu cũng cần đủ các nhóm chất dinh dưỡng dưới đây:

Chất đạm giúp cấu tạo khối cơ, vận chuyển các chất dinh dưỡng, tăng trưởng mô vú và tử cung, sản sinh máu. Dưỡng chất này đảm bảo sự phát triển nhanh của mô bào thai.

Thịt, cá, trứng, tôm, gà, bò, sữa và các chế phẩm từ sữa, đậu đỗ... giàu đạm. Để kiểm soát cân nặng, thai phụ nên ưu tiên sử dụng phần nạc của cá thay thế thịt mỡ.

Chất bột đường cung cấp năng lượng chính cho thai phụ và thai nhi. Ngũ cốc, gạo, ngô, khoai, miến, bún, phở... giàu dưỡng chất này.

Một số quan niệm cho rằng khi mang thai mẹ cần ăn nhiều cơm để con khỏe mạnh. Tuy nhiên, theo chuyên viên dinh dưỡng Quỳnh, cách ăn này khiến mẹ bầu tăng cân nhanh, tăng nguy cơ đái tháo đường thai kỳ. Mỗi ngày thai phụ chỉ nên dùng khoảng 150-250 g gạo, 200-300 g khoai củ.

Chấ đạm từ các loại hạt tốt cho sức khỏe mẹ và bé. Ảnh: Freepik© Được VnExpress cung cấp

Chất béo là thành phần cấu trúc màng tế bào, nguồn dự trữ năng lượng cho cơ thể, giúp hấp thu các vitamin tan trong dầu như A, D, E, K... Thai phụ ưu tiên sử dụng chất béo tốt cho hệ tim mạch và sự phát triển trí não của thai nhi như dầu cá, dầu đậu nành, dầu ô liu, các loại hạt như lạc, vừng, hạnh nhân.

Axit folic (vitamin B9) tham gia tạo máu, hình thành ống thần kinh. Thiếu axit folic ở người mẹ dẫn tới thiếu máu, khuyết tật ống thần kinh ở thai nhi. Thai phụ cần 500-600 mcg axit folic mỗi ngày. Dưỡng chất có nhiều trong các loại rau xanh thẫm (cải xanh, súp lơ xanh), quả chín (bơ, chuối), trứng, gan, các loại hạt.

Sắt tham gia tạo huyết sắc tố, tăng cường sức đề kháng miễn dịch. Thai phụ không bổ sung đủ sắt có thể dẫn đến nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt, gây chóng mặt, buồn nôn, mệt mỏi, chán ăn...

Phụ nữ nên bổ sung khoảng 60 mg sắt nguyên tố mỗi ngày trong thời gian mang thai đến sau sinh một tháng. Sắt có nhiều trong thịt, cá, lòng đỏ trứng, nghêu, sò, ốc, hến, trong ngũ cốc, đậu, rau có lá màu xanh đậm...

Canxi giúp cơ thể hình thành hệ xương và răng chắc khỏe, đảm bảo chức phận thần kinh và đông máu bình thường ở mẹ bầu. Mức khuyến nghị khoảng 1.000 -1.200 mg canxi mỗi ngày thông qua thực phẩm như cua đồng, tôm, các loại sữa và chế phẩm từ sữa như phô mai, sữa chua.

Kẽm tăng cường đề kháng miễn dịch, phân chia tế bào, nhất là giai đoạn bào thai, trẻ nhỏ. Thai phụ thiếu kẽm làm tăng nguy cơ sinh non gấp ba lần. Trẻ sinh ra nhẹ cân và chiều cao thấp hơn so chuẩn. Nhu cầu kẽm của phụ nữ mang thai khoảng 15 mg mỗi ngày. Dưỡng chất có nhiều trong tôm cua, sò ốc, hàu, ngũ cốc, sữa và các sản phẩm từ sữa.

Vitamin A cần thiết cho sự tăng trưởng, miễn dịch. Thiếu vitamin A gây khô mắt, tổn thương giác mạc, dẫn đến mù lòa. Thừa vitamin A cũng có thể dẫn đến hậu quả như viêm da, bong tróc da, chán ăn, xuất huyết, dị tật bào thai.

Vitamin A có nhiều trong dầu gan cá, bơ, sữa, lòng đỏ trứng. Cà rốt, bầu, bí, gấc, cà chua, rau ngót, rau dền... chứa beta caroten khi vào cơ thể sẽ chuyển thành vitamin A.

Vitamin D cần thiết cho sự hấp thu các khoáng chất như canxi, phốt pho và thúc đẩy quá trình thành lập xương. Thiếu vitamin này trẻ bị còi xương ngay trong bụng mẹ hoặc trẻ sinh ra bình thường nhưng thóp lâu liền.

Thừa vitamin D cũng dẫn đến tăng canxi huyết, dị tật bào thai, tổn thương thận. Nhu cầu vitamin D ở phụ nữ có thai khoảng 20 mcg mỗi ngày. Người mẹ nên bổ sung vitamin này từ cá, trứng, sữa, phô mai hoặc từ ánh nắng mặt trời (tắm nắng khoảng 15-20 phút trước 9h và sau 16h mỗi ngày).

Chất xơ có thể ngăn ngừa táo bón cho thai phụ, với mức khuyến nghị mỗi ngày khoảng 25-30 g. Nên bổ sung 500-600 g từ các loại rau, 200-300 g quả chín.

Ngoài chế độ dinh dưỡng, mẹ bầu cần theo dõi cân nặng để đảm bảo nhu cầu tăng cân theo khuyến nghị. Bởi tăng cân quá nhiều làm tăng nguy cơ tiền sản giật, sinh non. Ngược lại, người mẹ thiếu cân thai nhi chậm phát triển, suy dinh dưỡng bào thai, thai lưu, non tháng nhẹ cân.

Mẹ bầu tránh ăn nhiều đường hoặc chất tạo ngọt nhân tạo; thực phẩm chế biến sẵn chứa nhiều muối như đồ hộp, xúc xích, dưa cà muối; đồ ăn nhanh. Cá có hàm lượng thủy ngân cao như cá ngừ, cá trích; phủ tạng động vật (tim, gan, lòng); rượu, bia, cà phê cũng cần hạn chế. Tránh lạm dụng thuốc bổ khi chưa có chỉ định bác sĩ.

Hạnh Giang

Thứ Năm, 1 tháng 8, 2024

NHỮNG CA KHÚC PHẠM DUY

 Trong các nhạc sỹ của Việt Nam, hai nhạc sỹ được vinh danh âm nhạc trên quốc tế là Phạm Duy và Trịnh Công Sơn. Giới thiệu với các bạn bộ sưu tập của tôi về các ca khúc của nhạc sỹ Phạm Duy, Mời các bạn cùng thưởng thức

1.Tinh-Ca-Duc-Tuan

2.Ngoi-Ca-Tinh-Yeu-Bang-Kieu

3.Chuyen-Tinh-Buon-Dinh-Bao-Quynh-Vi

4.Con-Duong-Tinh-Ta-Di-Phuong-Anh

5.Dung-Bo-Em-Mot-Minh-Mai-Khoi

6.Mua-Thu-Chet-Ngoc-Anh

7.Tim-Van Trong-Ta-Thanh-Ha

8.Tro-Ve-Mai-Nha-Xua-Quang-Dung

9.Tuoi-Ngoc-Doan-Trang.

 

Đường liên kết của video

https://youtu.be/hrtomWCaVOc

Thứ Hai, 29 tháng 7, 2024

NHỮNG QUAN NIỆM SAI LẦM VỀ HUYẾT ÁP

 Quan niệm sai lầm thường gặp về huyết áp cao

Huyết áp cao không nguy hiểm, tình trạng này không thể ngăn ngừa, điều trị kém hiệu quả là những cách hiểu chưa đúng về bệnh.

Huyết áp cao không nguy hiểm

Huyết áp của người trưởng thành bình thường khoảng 120/80 mmHg. Nếu chỉ số trên 140/90 mmHg là huyết áp cao. Tăng huyết áp được xem là "kẻ giết người" thầm lặng, bởi vì đa phần người bệnh thường không có dấu hiệu cảnh báo trước. Một số ít người có thể bị nhức đầu, khó thở hay chảy máu mũi nhưng các dấu hiệu này không đặc hiệu.

Huyết áp không kiểm soát có thể dẫn tới thay đổi của hệ thần kinh như đột quỵ, nhồi máu não, xuất huyết não; hệ tim mạch gồm cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, phù phổi cấp, bóc tách động mạch chủ, suy thận cấp...

Không thể ngăn ngừa được huyết áp cao

Thiếu ngủ, rối loạn hormone tuyến giáp khiến huyết áp tăng cao, gây hại cho tim mạch. Một số thay đổi lối sống, thói quen ăn uống có thể giúp ngăn ngừa tình trạng.

Giữ cân nặng hợp lý: Thừa cân làm tim căng thẳng, tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu, dẫn tới gia tăng tỷ lệ mắc bệnh cao huyết áp. Duy trì cân nặng phù hợp bằng cách kết hợp ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên.

Chế độ ăn uống lành mạnh: Mỗi người cần giảm lượng muối trong bữa ăn, hạn chế đồ chế biến sẵn vì chúng có hàm lượng natri cao. Liều lượng khuyến cáo ít hơn 1.500 miligam (khoảng 2/3 thìa cà phê) natri mỗi ngày. Bổ sung lượng kali phù hợp trong bữa ăn hàng ngày. Kali giúp cân bằng một số tác hại của việc ăn quá nhiều natri.

Hạn chế rượu, không hút thuốc lá: Phụ nữ không nên uống quá một ly rượu và nam giới là hai ly mỗi ngày, không nên hút thuốc lá.

Tránh căng thẳng mạn tính: Các chất hóa học mà cơ thể tạo ra để phản ứng với căng thẳng làm cho tim đập mạnh và nhanh hơn, các mạch máu thắt chặt. Tất cả điều này khiến cho huyết áp tăng cao.

Bác sĩ đo huyết áp cho người đến khám bệnh. Ảnh: Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh© Được VnExpress cung cấp

Điều trị huyết áp cao không hiệu quả

Người bệnh dùng thuốc theo chỉ dẫn và thay đổi lối sống có thể cân bằng huyết áp. Kiểm tra huyết áp thường xuyên giúp người bệnh nâng cao nhận thức, thay đổi chế độ ăn uống để cải thiện sức khỏe. Điều này quan trọng với người có các yếu tố nguy cơ như chỉ số khối cơ thể (BMI) hơn 30, không hoạt động thể chất, hút thuốc lá, uống rượu nhiều. Đo huyết áp đúng cách là sau khi ngồi nghỉ 15-20 phút, ở tư thế ngồi, đo hai lần cách nhau 2-3 phút và lấy chỉ số trung bình.

Bên cạnh dinh dưỡng đúng, chỉ số huyết áp có thể giảm xuống khi người bệnh ngủ đủ giấc. Nên ngủ ít nhất 7 tiếng mỗi đêm, chìm vào giấc ngủ trong vòng 30 phút, không thức dậy nhiều lần và nhanh chóng ngủ lại nếu tỉnh vào đêm.

Uống ít nước khiến thể tích máu giảm, nhịp tim nhanh dẫn tới tăng huyết áp, làm tăng nguy cơ gây ra nhiều bệnh tim mạch. Lượng nước phù hợp cho người có tim và thận khỏe mạnh là 2-3 lít nước mỗi ngày. Người bệnh cao huyết áp cần uống nước dựa trên khuyến cáo của bác sĩ.

Lê Nguyễn (Theo WebMD)

Thứ Bảy, 27 tháng 7, 2024

Hòa tan lắng đọng urat - cách chữa khỏi bệnh gout

 Bệnh gout xảy ra do lắng đọng urat natri trong các khớp, tăng acid uric máu vượt quá điểm bão hòa, do đó có thể chữa khỏi bệnh bằng cách hòa tan lắng đọng và hạ thấp acid uric.

Mục tiêu điều trị bệnh gout là làm biến mất các triệu chứng. Bệnh có thể chữa khỏi bằng cách hòa tan các lắng đọng urat thông qua điều trị hạ acid uric máu, bằng nhiều phương pháp, thuốc sẵn có hiện nay. Tiêu chí khỏi bệnh, theo Liên đoàn chống các bệnh thấp khớp châu Âu (EULAR), là hết các cơn gout cấp, không còn tophi, siêu âm âm tính.

"Sau khi chữa khỏi, bệnh nhân duy trì uống thuốc hạ nồng độ acid uric máu suốt đời sẽ không còn tái phát bệnh gout", giáo sư Thomas Bardin, Viện sĩ hàn lâm y khoa Pháp, nói tại lễ ký kết gia hạn thỏa thuận hợp tác nghiên cứu giữa Viện Gút, Trường ĐH Paris Cité (Pháp) và Trường ĐH Y Dược TP HCM, ngày 20/7.

Gout là một bệnh chuyển hóa đặc trưng bằng những đợt viêm khớp cấp tái phát và lắng đọng urat trong các mô, gây ra do tăng acid uric máu. Ban đầu, người bệnh thường tăng acid uric máu rồi lắng đọng urat không triệu chứng, nếu không kiểm soát tốt có thể tiến triển thành các cơn gout cấp, bệnh gout mạn tính. Khi lên cơn cấp tính, các khớp bị đột ngột sưng đỏ, nóng rát, đau nhức dữ dội "không thể chịu đựng nổi".

Bệnh không được điều trị trong thời gian dài sẽ nặng hơn, với các cơn đau thường xuyên kéo dài. Không ít người vào viện khi các cục tophi đã rất to, mất chức năng vận động, suy giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống. Người mắc bệnh gout thường đi kèm nhiều bệnh lý như thừa cân, tiểu đường, rối loạn mỡ máu, gan nhiễm mỡ, tăng huyết áp, các bệnh lý tim mạch, suy thận... Bệnh nhân dễ tử vong sau các cơn đau gout do biến cố tim mạch, đột quỵ.

"Đa số mọi người nghĩ bệnh gout không thể chữa khỏi nên thường bỏ cuộc, không điều trị đến nơi đến chốn, khiến tình trạng ngày càng nặng", giáo sư Thomas nói.

Giáo sư Thomas Bardin phát biểu tại lễ ký kết hợp tác, chiều 20/7. Ảnh: Anh Dương© Được VnExpress cung cấp

Quá trình điều trị thường thất bại nếu bệnh nhân không tuân thủ lâu dài, hoặc sợ tác dụng phụ, ngừng điều trị ngay khi triệu chứng cải thiện. Điều này đòi hỏi bác sĩ phải tư vấn, giải thích phù hợp với bệnh nhân. Hơn nữa, đa số bệnh nhân không chỉ bị bệnh gout mà còn mắc kèm rất nhiều bệnh lý khác, đòi hỏi điều trị toàn diện, kết hợp cùng lúc trong tổng thể bệnh lý khác.

Chủ tịch Viện Gút Nguyễn Đình Quang cho biết từ năm 2014, nơi này phối hợp cùng các nhà khoa học Pháp nghiên cứu phương pháp phối hợp giữa điều trị hạ nồng độ acid uric máu và biện pháp điều hòa miễn dịch bằng các hoạt chất thiên nhiên cho những bệnh nhân gout bị biến chứng nghiêm trọng. Những năm qua, nhiều người đã khỏi bệnh, tiêu hết các cục tophi và hết tái phát viêm đau khớp gout cấp.

Đến nay, hơn 20 nghiên cứu về kết quả điều trị biến chứng của bệnh gout của nhóm được công bố trên các tạp chí uy tín ở châu Âu và Mỹ, góp thêm bằng chứng trong điều trị biến chứng của bệnh gout với y khoa thế giới.

"Người khỏi bệnh gout có thể ăn uống, sinh hoạt bình thường, chỉ cần theo dõi nồng độ acid uric và dùng thuốc hạ nồng độ này mỗi ngày để ngăn tái phát", ông Quang nói.


Bệnh nhân gout khám bởi nhiều cục tophi gây đau đớn. Ảnh: Anh Dương© Được VnExpress cung cấp

Điều trị bệnh gout thường được chia thành ba giai đoạn, gồm điều trị tấn công trong giai đoạn cấp (mục tiêu giảm đau, hạ acid uric), giai đoạn điều trị duy trì để tiêu hết tinh thể với nồng độ urat thấp và sau đó là dự phòng để bảo vệ cho người bệnh suốt đời không bị gout. Quá trình điều trị, phải áp dụng một số biện pháp như chế độ ăn không rượu bia, không quá nhiều đạm, hạn chế vận động nặng nếu tràn dịch khớp, đến khi tophi rã hết. Nếu không kiểm soát tốt, bệnh tái phát phải quay lại điều trị từ đầu sẽ rất vất vả.

Lê Phương

Thứ Năm, 25 tháng 7, 2024

Loại thực phẩm ăn vào buổi sáng cực tốt cho gan

 (VTC News) - 

Chúng ta có thể thúc đẩy chức năng gan và kích thích giải độc bằng cách ăn bữa sáng từ những nguyên liệu dưới đây.

Gan có vai trò quan trọng đối với cơ thể, không chỉ là cơ quan chuyển hóa các chất, mà nó còn là "bộ máy" lọc chất độc của cơ thể. Tuy nhiên, mọi người luôn làm tổn thương gan bằng những thói quen ăn uống không lành mạnh.

Việc ăn một bữa sáng lành mạnh sẽ là khởi đầu cho việc bảo vệ lá gan của bạn. Báo Lao Động dịch lại nội dung bài viết trên trang Stylecraze chia sẻ, những loại thực phẩm dưới đây ăn vào buổi sáng rất có lợi cho gan.

Cà phê

Nếu bạn từng thắc mắc cà phê có tốt cho gan hay không thì câu trả lời là có. Theo một nghiên cứu năm 2015 được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu tại Đại học Edinburgh và South Hampton ở Vương quốc Anh, uống hai tách cà phê mỗi ngày giúp giảm nguy cơ phát triển bệnh gan.

Cà phê, nhờ chất chống oxy hóa, làm giảm enzyme gamma-glutamil-transpeptidase (GGT) trong máu. Nó cũng làm giảm cholesterol xấu hoặc LDL, chống viêm tế bào gan.

Mỗi ngày, bạn nên uống 1 ly cà phê không đường vào buổi sáng để cải thiện sức khỏe.

Nếu bạn từng thắc mắc cà phê có tốt cho gan hay không thì câu trả lời là có.

Tỏi

Nếu muốn chăm sóc sức khỏe lá gan, đừng bỏ qua thói quen bổ sung tỏi vào bữa ăn hằng ngày. Các hợp chất lưu huỳnh trong tỏi tạo điều kiện thuận lợi cho việc loại bỏ độc tố.

Tỏi chứa nồng độ allicin và selen cao, hai hợp chất tự nhiên chống viêm và thúc đẩy quá trình trao đổi chất.

Bánh mì nướng với dầu ô liu nguyên chất

Bánh mì nướng với dầu ô liu là bữa sáng quen thuộc trong chế độ ăn Địa Trung Hải. Các axit béo, đặc biệt là axit oleic trong bữa sáng này giúp giảm mức cholesterol LDL và làm giãn động mạch.

Bạn nên chọn bánh mì ngũ cốc nguyên hạt để thưởng thức.

Bưởi

Bưởi giàu licopene, một sắc tố caroten có tác dụng chống oxy hóa mạnh giúp cải thiện sức khỏe gan. Ăn bưởi vào buổi sáng cũng hỗ trợ giảm cân, lấy lại vóc dáng mơ ước cho chị em phụ nữ.

Bưởi giàu licopene.

Trứng gà luộc

Trứng rất giàu protein, axit amin và khoáng chất, tất cả đều giúp gan khỏe mạnh. Hơn nữa, trứng gà còn chứa tất cả 9 axit amin thiết yếu cùng với các hợp chất khác, chúng giúp duy trì tính toàn vẹn của màng tế bào cơ thể và do đó cải thiện mô gan.

Trên thực tế lòng trắng trứng chứa nhiều chất như methionin, eytein, eystin là các acid amin bảo vệ gan. Lòng đỏ trứng chứa nhiều chất béo nhưng chất béo này là phosphatidylcholin (lecithin) tốt cho gan.

Cháo yến mạch

Đây là món ăn nhẹ rất thích hợp vào buổi sáng. Yến mạch không chứa chất béo, lượng calories, chứa chất chống oxy hóa cao, cung cấp sắt, kẽm, canxi, protein và nhiều dinh dưỡng khác giúp bổ gan, làm giảm cholesterol và ngăn mầm mống gây bệnh.