MỤC LỤC
I MỞ
ĐẦU
II ĐÔNG Y 2 TRONG 1 GIÚP BẠN TRƯỜNG THỌ
1—Đông y 2 trong 1 là gì
2--- Những bài thuốc đông y 2 trong 1
1-Huyết áp
1.Đôi nét về
huyết áp
2.Tăng huyết
áp – kẻ thù số 1 của nhân loại
3.Huyết áp thấp
thì sao?
2-Đột quỵ tai biến
mạch máu não
a/ Đột quỵ là
gì?
b/ Nguyên
nhân dẫn đến đột qụy
c/ Triệu chứng
của đột quỵ
d/ Phòng
tránh các cơn đột quỵ bất ngờ
e/ Những bài
thuốc chữa đột quỵ
1. Sơ cứu
ban đầu
2. Bài thuốc
đắp chân phòng chống đột quỵ
3- Ung thư
1..Ung thư là gì
2..Những triệu chứng gây ung thư thường
gặp
3..Những thực phẩm gây ung thư hàng đầu
4..Điều trị ung thư
5..Những hệ lụy
6..Thày
thuốc khuyên gì?
7..Bài thuốc phòng chống ung thư – bách
hoa xà thiệt thảo
1/ Bạch hoa xà thiệt thảo
2/ Bán chi liên
3/ Một số kinh nghiệm dùng bán chi
liên và bách hoa xà thiệt thảo trị các bệnh ung thư
4/ Hiệu quả thực tế của bài thuốc
5/ Những lưu ý khi sử dụng
8..Bài thuốc chống ung thư Quý tô tử - Mạch
chủ
9..
Bài thuốc trị nhiều chứng bệnh…
10.. Muốn tránh ung thư, đột quỵ hãy ăn vải
thiều
11.. Khoai môn – món ăn kỳ diệu trị ung
thư
12.. Rượu tỏi – Bài thuốc WHO khuyên dùng
trọn đời
13.. Tỏi đen - chế biến, công dụng
14.. Bồ công anh và giảo cổ lam
1 Bồ công anh
2 Giảo cổ lam
3 Sự thật giảo cổ lam
4 Từ giảo cổ lam biết thế nào là bí mật
gia truyền
15.. Bài thuốc chữa ung thư vú
16.. Fucoidan tiêu
diệt tế bào ung thư
17.. Những lợi ích bất ngờ từ mãng cầu xiêm
III PHÒNG BỆNH – CÁCH TỐT NHẤT ĐỂ SỐNG THỌ
1--- Lời khuyên dành cho mọi người
Phần I – Quan niệm
Phần II –
Tu thân – Dưỡng tâm
2--- Y tế dự phòng nền tảng của y khoa hiện đại
3--- Vài nét về y tế công cộng
4--- Hãy tin vào Vác xin
5--- Bố mẹ càn biết 12 liều vác xin cho trẻ
IV KINH NGHIỆM DÂN
GIAN
1.Chuyển đổi từ rượu bia, thuốc lá sang vang và nếp cẩm
A- Đôi nét về
rượu bia
B- Những căn cứ
1- Bí quyết
sống thọ của dân Ikaria
2- Uống rượu
vang đỏ có lợi cho tim mạch
3-
Vang đỏ hành tây – thuốc hạ mỡ máu
4- Cơm rượu nếp cẩm
5- Uống tinh bột tam thất nghệ vàng cho
đúng
a/ Tam thất
có 2 loại
b/ Nghệ
đen và nghệ vàng
C- Lời khuyên
2. Những chú ý
1/ Về mật
ong
1-Dùng
mật ong chữa bệnh
2-Mặt
trái của mật ong
2/ Về tương kỵ thực phẩm
3/ Về chuối
tiêu
3. Khi nóng hãy uống
ngay tinh bột sắn dây
4. Ho dai dẳng lâu
ngày đã có gừng – mật ong
5. Dân gian chữa
gout
6. Cảm lai rai –
thương hàn gõ cửa
7. Tác dụng chữa bệnh
của cây lược vàng
8. Gan thải độc cơ
thể - Hãy bảo vệ gan
9. Trà cây sả
10.
Trái sung – vị thuốc dân gian tuyệt hảo
11.
Dưa bắp cải không gây bệnh mà ngừa ung thư
12.
Những lý do để bạn tăng cường ăn đậu
13.
Những thồng kê để bạn tham khảo
14.
Những nước uống thần tiên
1/ Bạn sẽ sống hơn trăm tuổi chỉ với 1 ly
nước ép
2/ 6 ‘nên’ khi uống nước chanh vào buổỉ
sáng
3/ Cứu mạng sống của người cao huyết áp
4/ Thức uống giúp ổn định huyết áp cao
5/ Diệt mọi tế bào ung thư với 4 muỗng canh
hỗn hợp thần kỳ
6/ Uống nước lá soài non phòng bệnh tiểu đường
7/ Công thức tiêu diệt tế bào ung thư di
căn trong vòng 72 giờ - Mật ong + Lô hội
8/ Trà gừng – thần dược cho mùa lạnh
9/ Nước uồng thần tiên
10/ Nước lọc hay nước sôi để nguội
11/ Trà ngải cứu thải độc gan
12/ Nước thần cho người hút thuốc lá
13/ Tống sỏi thận ra ngoài
14/ Ly nước bí truyền giúp khai thông tim mạch
15.Thuốc
trường thọ
16..Đông
Tây y kết hợp – Cách điều trị tuyệt vời
17.
Bài thuốc trị chứng thiểu năng tuần hoàn
não
18. Cây
óc chó
19.
Quả la hán
V TỔNG
KẾT
Trang ghi chép của bạn
I - MỞ ĐẦU
Đôi
nét về tác giả
Tác giả Đan Mạnh Hùng sinh ngày 02 – 10 –
1948 tại Sông Nội (Hà Nội), An Đổ, Bình Lục, Hà Nam.
Tháng 7 năm 1965 nhập Thanh Niên Xung Phong
C456 - đội 25 Quảng Bình. Năm 1966 chuyển sang bộ đội, công tác tại
C5-D33-BT32-Đoàn 559, chiến đấu tại Đường 9 – nam Lào. 1969 bị thương. 1970 xuất
ngũ. 1971 học K16 - khoa Toán cơ – Tin học trường Đại học Tổng Hợp (nay là trường
đại học Quốc gia Hà Nội). 1976 nhận công tác tại Công Ty Dệt 8-3. Năm 2000 về
hưu. Năm 2013 đột quỵ tai biến mạch máu não. Nằm viện cùng 5 người đột quỵ, 4
người ung thư đều là bạn thân thiết của mình. Suýt chết trở về, sưu tầm những
bài thuốc đã chữa cho mình, cho bạn mình, viết lại trong những cuốn sách để
cùng chia sẻ.
Về những
cuốn sách
1 Đột quỵ tai biến mạch máu não và những bài
thuốc dân gian nên biết: NXB Y Học – 352 Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội. Tháng 4
năm 2014.
2
Đông y kỳ diệu và giải mã vài bài thuốc dân tộc gia truyền: NXB Y Học –
352 Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội. Tháng 7 năm 2014.
3 Những
bài thuốc quý chữa bệnh thường gặp: NXB Văn Hóa Dân Tộc – 19 Nguyễn Bỉnh Khiêm
– Hà Nội. Tháng 5 năm 2016.
4 Quà tặng sức khỏe: NXB Văn Hóa Dân Tộc –
19 Nguyễn Bỉnh Khiêm – Hà Nội. Tháng 6 năm 2016.
Hôm nay, tổng kết lại trong cuốn ‘Để “Bách
niên giai lão”, tìm con đường đến tuổi thọ 90, 100. Cầu chúc điều đó trở thành
sự thực cho tất cả mọi người.
Những
chữ viết tắt trong sách:
VN.
TQ: Việt Nam, Trung Quốc
Bộ GD
& ĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo
TPCN:
Thực phẩm chưc năng
HA:
huyết áp. g: gam. h: giờ.
PGS, GS,
TSKH., Ths, BS: Phó Giáo sư, Giáo sư,
Tiến sỹ khoa học, Thạc sỹ,
Bác sỹ.
TP
HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
WHO:
Tổ chức Y tế thế giới
DNA: (còn được gọi là ADN – Acid
deoxyribonucleic)
CAM:
Hỗ trợ và thay thế
TTXVN:
Thông Tấn Xã Việt Nam
GDP:
Tổng sản phẩm trong nước
Các đại
dịch: SARS, HIV
Và các thuật ngữ Y tế về vắc xin: HPV, DTaP,
MMR, HiB, IPV, PCV, RV, PLU, MCV4, RV, HPV
II – ĐÔNG Y 2 TRONG 1
GIÚP BẠN HƯỞNG THỌ
1—Đông y 2 trong
1 là gì?
Tôi gọi những bài thuốc Đông y vừa có tác dụng phòng bệnh,
vừa có tác dụng chữa bệnh là thuốc Đông y 2 trong 1. Nôm na nghĩa là trong 1
bài thuốc có tới 2 công dụng, vừa phòng, vừa chữa.
Trong bất cứ hoàn cảnh nào, người ta sinh ra và lớn lên,
cũng chỉ mong một đời tươi đẹp. Dù cho xã hội có biết bao cạnh tranh, người ta
mong muốn có xe hơi, nhà lầu, hơn thế còn mong chức nọ, chức kia thì việc mong
cầu sức khỏe là quan trọng số 1. Có sức khỏe là có tất cả.
Nằm trên giường bệnh ngáp dài, mới thấy ý nghĩa lớn lao của
những ngày tự do, tung tăng bươn chải. Cần lắm những ước mơ để thả hồn trong
tương lai tươi sáng. Trong số đó, có ước mơ về một sức khỏe tuyệt vời cho chính
mình. Mọi người bình đẳng trước pháp luật. Thế còn Y học thì sao? Sức khỏe bình
đẳng với mọi người! Nó quan trọng đến mức, mọi người sẵn sàng bỏ tiền ra mua nó
dù biết rằng “khuynh gia bại sản”, hoặc “còn nước còn tát”. Vậy có cách gì để
giữ sức khỏe lại trong ta? Đi tìm lời giải, tôi đã thấy một phần trong đó. Phải
chăng vì chính sự đề phòng của mỗi chúng ta? Trên con đường gìn giữ sức khỏe,
những bài thuốc đông y là trợ thủ đắc lực. Cuốn sách đã được tôi tóm lược nhiều
bài thuốc dự phòng cho tôi, cho bạn, hơn thế, nó còn chuyển tải những lời
khuyên từ Giáo sư – bác sỹ nổi tiếng, người Trung Quốc, Hồng Chiêu Quang cho sức
khỏe của bạn được thịnh vượng.
Mua 1 cuốn sách, bạn được những 2. Hơn thê, những bài thuốc
là cơ hội đến với tôi. Cơ hội ấy được chia sẻ với tất cả. Hy vọng cuốn sách sẽ
là tư liệu quý cho mọi người. Những thứ mà nếu không biết, hoặc chậm trễ thi ân
hận cả đời. Hãy trân trọng sức khỏe của chính mình và hãy đọc nó, làm theo nó
vì sức khỏe của chính chúng ta. Kính chúc các bạn sức khỏe.
2—Những bài thuốc
đông y 2 trong 1:
1-HUYẾT ÁP:
1.Đôi nét về huyết
áp:
Huyết áp là số
đo về lực tác động của máu lên thành động mạch. Huyết áp phụ thuộc vào lực bơm
máu của tim, thể tích máu được bơm, kích thước cũng như độ đàn hồi của thành động
mạch. Huyết áp liên tục thay đổi tùy theo hoạt động, nhiệt độ, chế độ ăn, cảm
xúc, tư thế, và sử dụng thuốc.
Các số đo huyết áp thường được tính bằng milimét thủy
ngân (mmHg).Ví dụ 110 trên 70 (110/70 mmHg). Huyết áp bao gồm 2 thông số:
- Số trên (huyết áp tâm thu): Là trị số huyết áp
cao nhất khi tim co bóp
- Số dưới (huyết áp tâm trương): Là trị số huyết áp thấp
nhất khi tim nghỉ ngơi.
Trong các số đo
huyết áp, hãy chú ý chỉ số dưới (là huyết áp tâm trương). HA tâm thu (chỉ số
trên) tới 200 mmHg có thể không sao, nhưng nếu HA tâm trương (chỉ số dưới) 110
mmHg trở lên là đã nguy hiểm tới tính mạng, cần uống thuốc giảm huyết áp ngay. Phân loại theo JNC
VI:
Xếp loại
|
Tâm thu (mmHg)
|
Tâm trương (mmHg)
|
Tối ưu
|
<120
|
<80
|
Bình thường
|
<130
|
<85
|
Bình thường cao
|
130-139
|
85-89
|
Tăng huyết áp Độ 1
|
140-159
|
90-99
|
Độ 2
|
160-179
|
100-109
|
Độ 3
|
≥180
|
≥110
|
(Arch Intern Med 157:2413, 1997)
2.Tăng huyết áp – kẻ giết người số 1 của
nhân loại:
Con số
thống kê tại Việt Nam: 25% dân số bị cao huyết áp – có nghĩa là cứ 4 người thì
có 1 người bị cao huyết áp. Cái nguy hiểm ở chỗ, căn bệnh này cứ âm thầm gậm nhấm
vào người mà 52% mình không biết. Từ huyết
áp bình thường 130/80 mmHg, lên vượt quá 180/90 mmHg lúc nào không hay. Tới mức
180/90 mmHg là bạn đã vào ngưỡng cửa của căn bệnh nguy hiểm chết người ấy. 77%
số người không biết bệnh cao huyết áp đến tự bao giờ!
Từ thực
tế đời mình, tôi đã tóm lược những bài thuốc dự phòng, cũng là những bài thuốc
điều trị cho những ai cao huyết áp. Cao huyết áp sẽ dẫn đến nhiều bệnh lý khác.
Ngô
thù du – thuốc trị huyết áp tuyệt vời:
Dược
liệu: NGÔ THÙ DU, có thể mua ở bất cứ tiệm thuốc Bắc nào. Nên nhờ họ tán thành
bột sẵn cho dễ sử dụng. Có thể mua lượng cao để dành dùng vì thuốc ở dang bột,
khó hư.
Thực
hiện: Mỗi tối, khi đi ngủ, dùng 30-40g thuốc bột, cho vào một cái chén.
Dùng 100ml rượu hoặc dấm (dùng rượu tốt
hơn), cho vào nồi đun cho sôi. Khi rượu sôi, bắc xuống, từ từ đổ vào chén thuốc
bột, khuấy đều cho thành dạng bột sền sệt. Bôi vào giữa lòng bàn chân, chú ý đắp
nhiều vào huyệt dũng tuyền. Dùng một miếng vải (khăn cũng được), băng lại hay
đi bit tất để cho thuốc khỏi rơi văng vãi khi thuốc khô.
Cứ để
như vậy qua đêm, sáng ra gỡ bỏ thuốc đi.
Mỗi
ngày làm một lần cho đến khi khỏi. Dùng thuốc trở lại nếu huyết áp lại tăng.
3. Huyết áp thấp thì sao?
Trong
khi nhiều người lo sợ vì huyết áp cao thì ngược lại rất ít người quan tâm tới
huyết áp thấp. Các bác sĩ tim mạch khuyến cáo, bất kỳ sự tăng - giảm nào so với
mức bình thường đều nguy hiểm. Chứng huyết áp thấp không chỉ tập trung vào những
người quá lao lực, suy dinh dưỡng, phụ nữ… Giờ đây nguyên nhân gây chứng bệnh
này còn có sự tham gia của các yếu tố như cuộc sống căng thẳng, môi trường ô
nhiễm, khuynh hướng lạm dụng độc chất… Chính vì thế, huyết áp thấp đã trở
thành một trong những căn bệnh thời đại mà ai cũng có thể bị mắc.
|
Hiện
nay, tỷ lệ người bị huyết áp thấp đang ngày càng gia tăng, chiếm khoảng 5 – 7%
dân số trưởng thành. Nữ giới mắc bệnh huyết áp thấp, nhiều hơn nam giới khoảng
30 lần.
Gọi
là huyết áp thấp khi số đo huyết áp tối đa bằng hoặc dưới 90mmHg và huyết áp tối
thiểu bằng hay dưới 60mmHg (90/60 mmHg).
Có
nhiều nguyên nhân gây ra huyết áp thấp, đó là: mất nước vì nôn, ói, tiêu chảy,
sốt, hoặc dùng nhiều thuốc lợi tiểu, bỏng nặng, đổ mồ hôi nhiều, bị bệnh xuất
huyết làm giảm khối lượng máu; phụ nữ có thai,
Mạch
máu giãn nở, giảm sức ép của máu lên động mạch do đó huyết áp xuống thấp;
Bệnh
nhân suy tim, rối loạn van tim, nhịp chậm…;
Các bệnh:
đái tháo đường, cường tuyến giáp, Parkinson, chấn thương sọ não, ngộ độc hóa chất,
suy gan, nằm lâu ngày, nhiễm khuẩn huyết, dị ứng nặng, thiếu vitamin B 12 , sử
dụng các thuốc lợi tiểu, giãn mạch, thuốc viagra, chống trầm cảm, giảm đau… đều
dẫn đến huyết áp thấp.
Triệu
chứng của bệnh: chóng mặt, ngất xỉu, buồn ngủ, kém tập trung, buồn nôn, mờ mắt,
hơi thở nhanh, da lạnh, khát nước.
Nếu huyết
áp quá thấp, bệnh nhân có thể bị trụy tim mạch, sốc… Để giảm thiểu triệu
chứng huyết áp thấp cần: uống nhiều nước, hạn chế uống rượu vì rượu làm mất nước
và làm giãn mạch, không nên đứng quá lâu, nằm hay ngồi mà muốn đứng lên thì nên
đứng lên từ từ, ăn làm nhiều bữa nhỏ, uống cà phê có tác dụng làm co mạch, tăng
huyết áp nhưng nên uống vào buổi sáng để tránh mất ngủ. Bạn nên thực hiện điều
trị theo chỉ định của bác sĩ.
Huyết
áp thấp không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến đau thắt ngực, nhồi máu cơ
tim, suy thận…
Khi bị
huyết áp thấp, bệnh nhân thường được tư vấn chế độ ăn mặn hơn bình thường
(10-15 g mỗi ngày) và bổ sung thêm các đồ uống có chất kích thích như chè, cafe,…Để
hạn chế tụt huyết áp tư thế, bệnh nhân được khuyên không nên thay đổi tư thế một
cách đột ngột từ tư thế thấp sang tư thế cao.
Điều này trái ngược những lời khuyên đôí với
người huyết áp cao: ăn nhạt, chỉ ăn ngưỡng 6 grames muối cho cả ngày. Hạn chế
các chất kích thích tăng huyết áp như rượu, bia, thuốc lá, chè, cà phê….
Website
http://suckhoe.24h.com.vn/huyet-ap-thap/ dẫn nguồn Nutifood.com.vn cho rằng:
Khác
với cao huyết áp, huyết áp thấp không ảnh hưởng đến tuổi thọ của bạn, nhưng nó
làm giảm chất lượng sống của bạn. (?)
Điều
đó chỉ đúng một nửa. Giảm chất lượng sống của bạn là đúng, còn không đúng, vì rất
có thể, từ huyết áp hạ quá thấp, làm nhịp tim nhanh, gây choáng, ngất. Và một
điều ít ai biết, huyết áp thấp cũng là nguyên nhân gây tai biến mạch máu não
chiếm tỷ lệ 10 – 15% giống như tăng huyết áp; 30% số người nhồi máu não và 25%
số người nhồi máu cơ tim...
Giới thiệu 2 bài thuốc đông y có đằng sâm
trong chữa huyết áp:
+ Trị
huyết áp thấp: Đảng sâm 16g, Hoàng tinh 12g, Nhục quế 10g, Cam thảo 6g, Đại táo
10 quả, sắc uống ngày 1 thang. 15 ngày là 1 liệu trình, dùng 1-2 liệu trình. Đã
chữa 30 trường hợp: có kết quả: 28, không rõ kết quả: 02 (Quảng Tây Trung dược
Tạp Chí 1985, 5: 36).
+ Trị
huyết áp cao ở người bị bệnh cơ tim: Đảng sâm 10g, Vỏ con trai (loại cho ngọc)
16g, Sinh địa 10g, Đương quy 10g, Trắc bá tử (hạt) 16g, Táo 16g, Phục linh 16g,
Mộc hương 6g, Hoàng liên 6g. Sắc với 800ml nước, chia làm 3 lần uống liên tục
2 - 2,5 tháng (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
Khuyến cáo: huyết áp cao và huyết áp thấp đều
nguy hiểm đến tính mạng nếu như không được phòng tránh và chữa trị kịp thời. Vì
thế cần phải chú trọng khám sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện bệnh huyết
áp thấp, đặc biệt cho thai phụ, học sinh, người lao động… nhằm phòng tránh hậu
quả đáng tiếc.
Biện
pháp dự phòng cho bệnh nhân huyết áp thấp.
-
Thay đổi tư thế đúng, khi ngủ máu tập trung vào gan, phổi, lách, nên gây ra
tình trạng thiếu máu não tạm thời. Vì vậy, khi thức dậy cần nằm thêm một lúc,
làm vài động tác khởi động đơn giản rồi mới ngồi dậy: để chân trên giường, sau
đó mới từ từ thả chân xuống; ngồi một lúc rồi mới đứng lên.
- Khi
có dấu hiệu hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi, cần nằm nghỉ ngơi ở tư thế đầu thấp để
tăng lượng máu lên não.
- Nên
tránh trèo cao, ra nắng gắt hoặc để bị lạnh đột ngột, nhất là lúc đêm khuya.
- Luyện
tập thể dục đều đặn, phù hợp với sức khoẻ và độ tuổi hàng ngày giúp duy trì lưu
thông máu trong cơ thể nên giảm chứng huyết áp thấp.
- Ăn
đủ các bữa, đặc biệt bữa sáng rất quan trọng. Các chuyên gia khuyên nên ăn sáng
với những thực phẩm tốt cho tim mạch và các loại nước hoa quả ép (nên thêm một
ít muối) sẽ giúp máu lưu thông dễ dàng hơn.
- Ăn
thành nhiều bữa nhỏ. Thay vì việc chỉ ăn 3 bữa chính như thông thường, nên chia
thành nhiều bữa nhỏ. Trong chế độ ăn uống thường ngày cần bổ sung thêm các loại
thực phẩm có chứa các thành phần như protein, vitamin C và tất cả các loại
vitamin thuộc nhóm B rất có lợi.
- Uống
đủ lượng nước là rất quan trọng, bởi lẽ nếu cơ thể bị thiếu nước sẽ dễ xảy ra
tình trạng bị khử nước. Điều này càng đặc biệt quan trọng hơn trong khi đang
luyện tập hoặc hoạt động, làm việc dưới điều kiện thời tiết nắng nóng.
- Nếu
huyết áp thấp do thiếu máu (hay gặp ở phụ nữ), nên tăng cường thức ăn chứa nhiều
sắt như thịt nạc, gan động vật, mộc nhĩ, nấm hương khô, cần tây, rau đay, rau rền,
quả lựu, táo.
-
Tránh xa các loại đồ uống có cồn. Vì sử dụng đồ uống có cồn gây mất nước trong
cơ thể.
Khi huyết áp thấp
hoặc sợ hãi, đói… người bệnh cần uống trà đường hay ăn kẹo ngọt rồi thả lỏng cơ
thể, nằm yên tĩnh để lấy lại thăng bằng. Nhưng trong trường hợp huyết áp thấp
do mất máu khi bị thương, mất nước do tiêu chảy kéo dài… cần phải gặp bác sĩ để
được điều trị đúng cách.
Thamkhảo: Omron-yte.com.vn
2- ĐỘT
QUỴ - TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO:
Hằng năm, trên thế giới vẫn có hàng ngàn người
tử vong vì bệnh đột quỵ. Chứng bệnh này được xem là nguy hiểm chỉ xếp sau ung
thư và tim mạch. Bệnh đột quỵ xảy ra bất ngờ khiến người thân không kịp trở tay
và để lại di chứng hoặc tỉ lệ tử vong cao. Do đó, những ai có nguy cơ gặp phải
đột quỵ trong tương lai cần hiểu rõ về bệnh và cách điều trị để tránh những
đáng tiếc bất ngờ xảy ra.
a/ Bệnh đột quỵ là gì?
Đột quỵ còn được gọi là tai biến mạch máu não, là bệnh lý
mạch máu não nguy hiểm, và phổ biến nhất hiện nay đặc trưng bởi hiện tượng
máu lên não bị gián đoạn đột ngột với hai dạng chính là nhồi máu não
(tắc mạch) và xuất huyết não (vỡ mạch).
Bộ não cần được
cung cấp oxy thường xuyên để có thể hoạt động được, nên khi một động mạch dẫn
máu đi nuôi não bị cản trở, máu không lên được thì vùng não đó sẽ ngưng hoạt động.
Đột quỵ nguy hiểm là vì nếu không được cấp cứu kịp thời thì vùng não này sẽ chết,
dừng chức năng vĩnh viễn, gọi là nhồi máu não. Đây là tình trạng nghiêm trọng
nhất của đột quỵ, gây liệt nửa người, hôn mê hoặc tử vong. Theo các thống kê,
hơn 80% các ca đột quỵ là do nhồi máu não, để lại những di chứng nặng nề như
tàn tật vĩnh viễn. Đây cũng được xem là chứng bệnh có tỉ lệ tử vong nhanh chỉ đứng
sau ung thư và các bệnh tim mạch. Trong số những người bị đột quỵ thì chỉ có
khoảng 50% là có thể phục hồi lại các chức năng bị liệt, 50% còn lại thường để
lại di chứng nặng nề.
b/ Nguyên nhân dẫn đến bệnh đột quỵ
Bệnh đột quỵ thường
xảy ra ở người cao tuổi và phần lớn là nam giới. Có rất nhiều nguyên nhân gây
ra đột quỵ, thường là do cao huyết áp, tiểu đường, các bệnh lý về tim mạch gồm
xơ vữa động mạch, mỡ máu, bệnh mạch máu ngoại biên… Bên cạnh đó, lối sống không
lành mạnh gồm lười vận động, béo phì, ăn nhiều thức ăn có cholesterol cao, nghiện
bia rượu, căng thẳng thần kinh cũng là những nguyên nhân thường thấy của đột quỵ.
c/ Triệu chứng của đột quỵ
Các triệu chứng của đột quỵ của mỗi người là khác nhau,
tùy thuộc vào vị trí và kích thước vùng não bị ảnh hưởng. Có những người chỉ bị
đột quỵ nhẹ và hết ngay trong vòng 24h nhưng cũng có những người bị tổn thương
não và liệt vĩnh viễn. Một số triệu chứng còn xuất hiện ngay cả trong lúc ngủ
nên cũng rất khó nhận ra. Sau đây là những triệu chứng thường gặp nhất ở người
bị đột quỵ:
- Đột ngột đau đầu, choáng váng, chóng mặt, mất thị lực một
bên hay cả hai bên là triệu chứng thường thấy nhất ở người bị đột quỵ. Những
triệu chứng như choáng, buồn nôn hoặc đang đi bộ thì bị nhức đầu được nhiều người
đánh đồng với say nắng hoặc mệt do vận động quá sức nhưng thực tế đó là triệu
chứng của đột quỵ. Phụ nữ có khả năng bị đau đầu dữ dội khi đột quỵ nhiều hơn
nam giới, thường xảy ra với những ai có tiền sử bị đau nửa đầu khi còn trẻ.
- Rối loạn tri giác như cử động chậm chạp, tay chân yếu
hoặc liệt một phần cơ thể, không thể cầm nắm được vật gì. Bạn có thể kiểm tra bằng
cách cử động hai cánh tay lên xuống trong vòng 10 giây. Nếu một cánh tay bị cứng
đơ hoặc rơi xuống thì đó chính là dấu hiệu của cơn đột quỵ.
- Người bị đột quỵ thường hay bị cứng miệng, không nói được
hoặc nói năng lẫn lộn, vô nghĩa.
- Đột nhiên mệt mỏi, ủ rũ cũng là một triệu chứng của đột
quỵ do thiếu máu cục bộ trong não. Phụ nữ thường gặp triệu chứng thay đổi trạng
thái tinh thần đột ngột nhiều hơn nam giới.
- Nữ giới cũng
thường gặp phải chứng tim đập nhanh hoặc loạn nhịp tim khi trong cơn đột quỵ.
- Cao huyết áp và các bệnh tim mạch là những nguyên nhân
phổ biến nhất gây ra đột quỵ. Do đó, để phòng tránh các cơn đột quỵ, bạn nên đi
khám thường xuyên để phát hiện bệnh và chữa trị sớm, nhất là những người trên
40 tuổi.
- Tiểu đường cũng là một trong những chứng bệnh gây ra
các cơn đột quỵ. Do đó, cần phải phát hiện sớm bệnh và điều trị tốt để tránh biến
chứng thành đột quỵ.
- Giảm cholesterol trong máu để phòng ngừa bệnh tim mạch
bằng cách ăn ít chất béo, giảm muối, ăn nhiều rau và hoa quả.
- Sinh hoạt điều độ, lành mạnh: không hút thuốc lá, hạn
chế uống rượu bia, chất kích thích, thường xuyên tập luyện thể dục, thể thao để
tăng cường sức khỏe nhưng không được quá sức.
- Tránh tắm khuya hoặc tắm ở nơi nhiều gió, đặc biệt với
người cao huyết áp vì rất dễ lên cơn đột quỵ vào lúc này.
- Tránh căng thẳng thần kinh quá mức hay xúc động mạnh để
gây thêm áp lực cho não bộ, rất dễ gây ra nhồi máu não.
Đột quỵ là chứng
bệnh xảy ra bất ngờ và không loại trừ một ai từ những người chỉ mới 30, 40 tuổi
cho đến người già trên 60 tuổi. Do đó, để tránh bệnh xảy ra bất ngờ, để lại di
chứng suốt đời hoặc tử vong, những người có nguy cơ mắc bệnh nên có liệu trình
phòng bệnh hợp lý, khoa học, thường xuyên đi thăm khám để phát hiện bệnh kịp thời.
Khi đã bị đột quỵ, nếu huyết áp cao (từ 180/90 mmHg trở lên), cho bệnh nhân uống
ngay thực phẩm chức năng Ngưu hoàng thanh tâm hoàn, An cung Ngưu hoàng hoàn, An
cung rùa vàng và trong 3 giờ vàng, phải chuyển ngay bệnh nhân vào viện.
e/ Những bài thuốc phòng chống đột quỵ
1 Sơ cứu ban đầu:
CHÂM
CỨU THẢ MÁU
Cách Cấp cứu
Của Dân Gian Đài Loan
CHỮA TAI
BIẾN MẠCH MÁU NÃO
Cách cấp cứu này đối với người tai biến mạch máu não
không những cứu được bệnh nhân mà còn làm cho bệnh nhân không phải chịu hậu quả của tai
biến. Bất kể bệnh nhân quỵ
trong buồng tắm, phòng ngủ, hay phòng
khách. Chớ nên cuống mà di động bệnh
nhân, vì di động làm cho mạch máu nhanh đứt hơn.
Hãy dìu bệnh nhân ngồi yên tại chỗ. Sau đó lấy một chiếc
kim hơ lửa khử trùng rồi châm lên 10 đầu ngón tay của bệnh nhân, không có huyệt
cố định, vị trí thường là cách móng tay 1 cm làm sao châm cho mỗi đầu ngón tay
ra một giọt máu như hạt đỗ, nếu máu không ra được thì phải nặn cho bật máu ra.
Khi cả 10 đầu ngón tay đều ra được máu, chỉ sau mấy phút
bệnh nhân sẽ tỉnh lại. Nếu mồm bị méo thì hãy kéo tai bệnh nhân cho đến khi tai
đỏ ửng thì châm 2 mũi kim vào 2 dái tai, sao cho mỗi bên được một giọt, miệng của
bệnh nhân trở lại bình thường mới đưa bệnh nhân
đi cấp cứu tại bệnh viện để điều trị tiếp.
Nếu vội vàng đưa bệnh nhân đi ngay lên xe cấp cứu, dọc đường
bị sóc, bị chấn động chỉ e rằng bệnh nhân chưa kịp đến bệnh viện thì đã chết toi
rồi.
Đây là cách cấp cứu của dân gian Đài Loan.
Nhất định sẽ chuyển Nguy thành An và nên nhớ chỉ có “3 giờ
vàng” cấp cứu cho bệnh nhân. Ngoài thời gian đó, hậu quả hết sức nặng nề.
Nguyễn Phi Hồng
Số nhà
11-Tổ 15 - Phường Trần Phú - Quận
Hoàng Mai - Hà Nội.
Tổng hợp báo
khoa học kinh tế thế giới năm 1998.
2 Bài thuốc đắp chân phòng chống đột quỵ:
Hạnh nhân, đào nhân, chi tử: mỗi loại 10 gam. 10 hạt gạo
nếp. 10 hạt tiêu sọ trắng. Cả 5 vỵ xay mịn. Khi dùng, trộn với 1 lòng trắng trứng
gà tươi cho thuốc sền sệt (có màu vàng như cứt trẻ con), đắp vào gầm bàn chân,
huyệt dũng tuyền đắp nhiều hơn, lấy bao Nilon sỏ vào, buộc lại hoặc đi bittất.
Sau 10-12 tiếng (tốt nhất là đắp qua đêm) bột biến thành xanh đen, tháo ra và rửa
chân cho sạch. Thuốc hút độc tố trong người, chữa nhiều bệnh, nhất là phòng chống
đột quỵ - tai biến mạch máu não.
Cả đơn vỵ, chỉ mình tôi đã không sử dụng bài thuốc “đắp
chân đề phòng đột quỵ não”. Năm sau, đột quỵ ập tới, chữa bệnh 2 tháng trời –
suýt chết, trở về. Lai rai chữa những di chứng do căn bệnh để lại cũng mất đến
cả năm. Tiền bạc theo đó mà ra đi cũng như sức khỏe cho đến bao giờ trở lại? Đến
khi tìm được bài thuốc “đắp chân phòng chống đột qụy”, đắp 10 lần, thần thái
tôi mới được trở lại thế này. Về với cộng đồng, về với niềm vui chiến thắng bệnh
tật!
Thuốc giải độc, thanh lọc tà khí, khai thông huyết mạch,
trục huyết ứ cho bộ não. Thanh nhiệt, tá hỏa, giáng hỏa, chống tăng huyết áp,
giảm áp lực mạch máu, chữa đau đầu, hoa mắt, chóng mặt. Nâng cao và phục hồi
chân khí. Phòng ngừa đột quỵ não và tim.
(tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim), và một số bệnh khác.
Không chỉ có tác dụng phòng
ngừa điều trị tai biến, giảm huyết áp, bài thuốc còn
có tác dụng
điều trị một số chứng bệnh như thiểu năng tuần hoàn
não, rối loạn tiền đình, nhức đầu, tê chân tay, phong thấp đau mình mẩy, đau khớp,
đau thắt ngực, đau lưng, đau vai gáy,
thiếu máu não, mất ngủ, rối loạn thần kinh thực vật, đổ mồ hôi trộm, đánh trống
ngực, tiểu són, rối loạn tiêu hóa, đều có tác dụng tốt.
Người đã và đang bị
đột quỵ sử dụng rát tốt.
Những người đau ở đầu gối, đau thắt lưng, cột sống, đắp
thuốc vào ngay chỗ đau, đắp qua đêm, dùng bao Nilon buộc lại để tránh thuốc
rơi, bạn sẽ thấy tác dụng tuyệt vời mà bài thuốc đem lại. Sau 7-10 ngày, vết
xanh đen sẽ hết, bạn có thể đắp thêm lần 2, lần 3…
Đắp thuốc nhiều lần không gây tác hại gì, chỉ
có lợi. Đắp cả hai chân càng tốt.
Muốn thọ thêm thì đắp thuốc. Đắp thuốc thì hưởng thọ.
Đắp thuốc vào gầm bàn chân trở thành một
phương pháp chữa bệnh độc đáo, có khả năng phòng chữa bệnh.
Liên hệ để lấy thuốc:
Đan Mạnh Hùng – 0975 819 870
109 – E3 – P.Quỳnh Mai – Hai Bà Trưng - Hà Nội
(Ngõ 250 Kim Ngưu rẽ vào 30m- tầng 1)
3-UNG THƯ
1.. Ung
thư là gì?
Ung
thư (cancer) là tên dùng chung để mô tả một nhóm các bệnh phản ảnh những sự
thay đổi về sinh sản, tăng trưởng và chức năng của tế bào. Các tế bào bình thường
trở nên bất thường (đột biến) và tăng sinh một cách không kiểm soát, xâm lấn
các mô ở gần (xâm lấn cục bộ) hay ở xa (di căn) qua hệ thống bạch huyết hay mạch
máu. Di căn là nguyên nhân gây tử vong chính của ung thư. Những thuật ngữ khác
của ung thư là khối u ác tính hoặc tân sinh ác tính (malignant neoplasm).
Ung thư không chỉ là một bệnh mà là nhiều bệnh.
Có hơn 100 ung thư khác nhau.
Các loại
ung thư
Các tế bào ung thư trong một khối u (bao gồm
cả tế bào đã di căn) đều xuất phát từ một tế bào duy nhất phân chia mà thành. Do
đó một bệnh ung thư có thể được phân loại theo loại tế bào khởi phát và theo vị
trí của tế bào đó.
Khối u
Một
khối u xuất phát từ sự tăng sinh bất thường của các tế bào và hình thành nên một
thể khối. Các khối u có thể là lành tính hay ác tính. Khối u lành tính không thể
lan tràn hay xâm lấn các mô và cơ quan khác. Thường thì các khối u lành tính có
thể được cắt bỏ mà không cần phải điều trị gì thêm.
Trái
lại, khối u ác tính có thể lan tràn hay xâm lấn các mô và cơ quan
khác thông qua hệ bạch huyết hay mạch máu theo một tiến trình được gọi
là di căn. Khả năng lan tràn (di căn) của khối u khiến cho các
khối u ác tính đe dọa đến tính mạng và khó điều trị.
Đa số các bệnh ung thư đều được gọi theo tên
cơ quan hay loại tế bào nơi chúng khởi phát. Ví dụ như, ung thư bắt đầu ở phổi
thì được gọi là ung thư phổi. Khi ung thư lan tràn từ địa điểm ban đầu đến một
phần khác của cơ thể, thì khối u mới có cùng loại tế bào bất thường và cùng tên
như khối u nguyên phát. Thí dụ như, ung thư tuyến tiền liệt lan đến xương là ung
thư tuyến tiền liệt di căn (hay ung thư tuyến tiền liệt di căn xương), không phải
là ung thư xương, bởi vì ung thư đã khởi phát ở tuyến tiền liệt.
Ung thư có Khối u đặc
Khối
u đặc là một khối bao gồm các tế bào phát triển bất thường như các ung thư của
các vùng sau đây: -Tuyến tụy
-Phổi
-Dạ dày
-Thực quản
-Đầu cổ
-Thận
-Trực tràng
-Đại tràng
Các bệnh
nhân có các loại khối u này thường bị sụt cân trong suốt tiến trình mắc bệnh. Sụt
cân thường là triệu chứng đầu tiên khiến họ đi khám bác sĩ.
Các bệnh ung thư vú, tuyến tiền liệt, buồng trứng
và tử cung cũng đưa đến các khối u đặc. Những người mắc các loại ung thư này
thường bị sụt cân trong các giai đoạn trễ của bệnh.
Bệnh ung thư có thể được nhóm lại trong các
phân loại lớn hơn:
- Carcinoma (ung thư biểu mô) – ung thư
bắt nguồn trong da hoặc trong các mô lót hay phủ các cơ quan bên trong. Ví dụ
như: ung thư da, ung thư cổ tử cung, ung thư hậu môn, ung thư thực quản,
ung thư gan, ung thư thanh quản, ung thư thận, ung thư dạ dày, nhiều
loại ung thư tinh hoàn và ung thư tuyến giáp.
- Sarcoma (ung thư mô liên kết) – ung
thư bắt nguồn trong xương, sụn, mỡ, cơ, mạch máu hay các mô liên kết khác.
- Leukemia (bệnh bạch cầu, "bệnh máu
trắng") – ung thư bắt nguồn trong mô tạo máu như tủy xương và sản xuất ra
một số lượng lớn các tế bào máu bất thường tiến vào dòng máu.
- Lymphoma và myeloma (u lympho bào, u tủy) –
ung thư bắt nguồn trong các tế bào của hệ miễn dịch.
- Ung thư hệ thần kinh trung ương – ung
thư bắt nguồn trong các mô não và tủy sống.
Bệnh
nhân có các loại khối u này thường bị sút giảm cân trong suốt tiến trình mắc bệnh.
Sụt cân thường là triệu chứng đầu tiên khiến họ đi khám bác sĩ.
Các bệnh
ung thư vú, tuyến tiền liệt, buồng trứng và tử cung cũng đưa đến các khối u đặc.
Những người mắc các loại ung thư này thường bị sụt cân trong các giai đoạn trễ của bệnh.
Ung thư Máu
Các bệnh ung thư xảy ra trong máu không hình
thành các khối u đặc. Thay vào đó, chúng tạo ra một sự gia tăng bất thường ở một
số loại tế bào phát tán khắp các mạch máu, hạch bạch huyết hay tủy xương. Thí dụ
như, trong bệnh bạch cầu (leukemia), cơ thể sản sinh một số lượng nhiều các tế
bào bạch cầu một cách bất thường. Đôi khi, thuật ngữ khối u lỏng cũng
được sử dụng trong bệnh bạch cầu để ám chỉ số lượng gia tăng của các tế bào tuần
hoàn bất thường. Các khối u hạch bạch huyết (lymphoma) được xem là
các ung thư máu mặc dù chúng có thể hiện diện như một thể khối rõ
ràng. Bệnh nhân với các khối u lỏng có thể phát triển sụt cân khi tình trạng bệnh
và liệu trình điều trị tiến triển.
Nguyên
nhân ung thư
Ung
thư xuất phát từ một tế bào đơn lẻ, đơn vị cơ bản của sự sống. Sự chuyển dạng từ
một tế bào bình thường thành một tế bào ung thư là một quá trình nhiều giai đoạn,
từ một tổn thương tiền ung thư đến khối u ác tình. Những thay đổi này là kết quả
của sự tương tác giữa các yếu tố di truyền của một người và ba loại tác nhân
bên ngoài, bao gồm:
+ Các tác nhân sinh ung vật lý, như tia cực
tím và bức xạ ion hóa;
+ Các tác nhân sinh ung hóa học, như a-mi-ăng
(asbestos), các thành phần của khói thuốc lá, aflatoxin (một chất nhiễm bẩn thức
ăn), và arsenic (một chất nhiễm bẩn nước uống); và
+ Các tác nhân sinh ung sinh học, như nhiễm
trùng một số virus, vi khuẩn hay ký sinh trùng
WHO công bố có tới 116 nguyên nhân gây Ung
thư, nhưng theo tôi, gộp lại, có năm nguyên nhân chính:
1—Do hóa chất: Những người làm công
tác liên quan tới hóa chất, kho tàng có hóa chất mà trang bị BHLĐ không bảo đảm
an toàn;
2—Do môi trường độc hại xung quanh gậm
nhấm;
3—Do lối sống của từng người;
4—Do Vírus;
5—Do di truyền: có thể ông, bà, bố mẹ bị
ung thư di truyền lại con cháu.
Ung thư là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu
trên thế giới. Bệnh ung thư ảnh hưởng đến mọi người bất kể quốc gia, chủng tộc
hay tôn giáo. Bệnh ung thư có thể được giảm thiểu và kiểm soát qua việc áp dụng
các chiến lược phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm ung thư. Nhiều bệnh ung
thư có cơ hội chữa lành cao nếu được chẩn đoán ung thư sớm và điều trị đầy đủ
2. . Những triệu chứng ung thư thường gặp:
1. Ho
dai dẳng hoặc khàn tiếng - có thể chỉ ra ung thư phổi.
2. Một
sự thay đổi trong sự xuất hiện của một nốt ruồi - có thể có nghĩa là
bạn bị ung thư da.
3. Một
sự thay đổi liên tục trong thói quen đi ngoài - có thể là một dấu hiệu của ung
thư ruột.
4. Một
vết loét không lành - phụ thuộc vào nơi bị loét, loét miệng có thể có
nghĩa là ung thư miệng.
5. Bị khó nuốt - có thể có nghĩa là
một người đang bị ung thư thực quản.
6. Giảm
cân không giải thích được - có thể chỉ ra một số dạng ung thư.
7.
Thay đổi liên tục trong thói quen tiểu tiện - có thể là một dấu hiệu của ung
thư bàng quang và ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới.
8.
Đau không rõ nguyên nhân - có thể là một dấu hiệu cảnh báo của nhiều dạng
bệnh
9.
Đau không giải thích được dai dẳng - tùy thuộc vào nơi, có thể biểu thị
nhiều loại ung thư.
10.
Chảy máu không rõ nguyên nhân - phụ thuộc vào nơi chảy máu mà có thể là
ung thư ruột, ung thư cổ tử cung…
3.. Những thực phẩm quen thuộc gây ung thư khủng
khiếp hàng đầu
Hút thuốc, uống rượu
Khói
thuốc lá có chứa nhiều chất gây ung thư và hình thành khối u, chẳng hạn như
nicotine, benzopyrene, nitrit, thuốc lá, thạch tín, và hydro, bismuth,
polonium, v.v…
Có
100 triệu người trên thế giới chết vì hút thuốc lá mỗi năm, trong đó tỷ lệ
chết vì ung thư phổi chiếm khoảng 90%.
Ngoài
ung thư phổi, hút thuốc lá có thể gây ung thư cổ họng, ung thư miệng, ung thư
thực quản, ung thư dạ dày, ung thư bàng quang, ung thư cổ tử cung.
Lạm dụng
rượu lâu dài là nguyên nhân gây ra bệnh xơ gan rồi đến ung thư gan.
Thức uống có ga
Các
loại thức uống có gas cũng gây ung thư. Có nhiều chất đường, hóa chất và chất
màu. Soda làm acid hóa cơ thể và nuôi dưỡng tế bào ung thư. Chất màu giống
caramel trong thức uống có gas và dẫn chất của nó 4-methyllimidazole cũng là chất
gây ung thư.
Nước bị ô nhiễm
Nước bị ô nhiễm có chứa chất gây ung thư,
các chất thúc đẩy ung thư, chẳng hạn như chất độc trong tảo xanh, axit humic...
Sử dụng thực phẩm có chứa nitrite và sẫm màu
Nếu
thường xuyên tiêu thụ thịt bị ô nhiễm có chứa hàm lượng cholesterol – sắc tố đỏ
cao, chẳng hạn như: thịt bò, thịt lợn, thịt cừu và nội tạng động vật khác, sẽ
làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng.
Thực phẩm hun khói và ngâm tẩm cũng chứa chất
gây ung thư, thường xuyên ăn rất dễ dẫn đến ung thư dạ dày.
Thực phẩm quá nóng
Thường xuyên tiêu thụ thực phẩm nóng hơn 60
độ C dễ gây ra viêm niêm mạc miệng, viêm thực quản, viêm dạ dày, tình trạng
viêm nhiễm thời gian dài sẽ dẫn đến ung thư.
Thu Nguyễn/VTC News (Tổng hợp)
4.. Điều
trị ung thư
Các liệu pháp điều trị ung thư có thể được sử
dụng một mình hoặc kết hợp với nhau. Loại điều trị tùy thuộc vào vị trí ung
thư, mức độ lan, tuổi và tổng trạng sức khỏe của bệnh nhân, các chọn lựa điều
trị sẵn có và các mục tiêu cho việc điều trị. Các loại điều trị phổ biến nhất
là phẫu thuật, xạ trị và hóa trị.
1-Phẫu thuật
Nhiều tiến bộ đã được tạo ra trong điều trị
ung thư, nhưng việc loại bỏ các khối u ác tính qua phẫu thuật vẫn là liệu pháp
“cứu chữa” chủ yếu đối với đa phần các khối u đặc.
2-Xạ trị
Trong xạ trị, một chùm tia phóng xạ được nhắm
vào vị trí của khối u. Vị trí của khối u bị bắn phá bằng phóng xạ trong thời
gian vài phút trong một loạt các đợt điều trị, thường kéo dài liên tục trong
vài tuần. Mục tiêu là phá hỏng DNA của các tế bào thuộc khối u, hủy diệt chúng
khi chúng đang cố gắng sản sinh, trong khi gây tổn hại tối thiểu cho mô bình
thường ở chung quanh.
3-Hóa trị
Hóa trị liên quan đến việc sử dụng các thuốc
chống ung thư, và giống như xạ trị, sẽ hủy diệt các tế bào ung thư bằng cách
làm tổn hại DNA của chúng. Bệnh nhân tiếp nhận các thuốc hóa trị qua đường uống
hoặc truyền qua tĩnh mạch. Tùy loại, vị trí và giai đoạn của bệnh ung thư, bệnh
nhân có thể phải điều trị hàng tuần hay hàng tháng. Hóa trị là một điều trị
toàn thân tác động đến toàn bộ các tế bào đang phát triển nhanh. Điều này bao gồm
các tế bào của khối u và các tế bào bình thường như các tế bào ở nang tóc và ở
đường tiêu hóa. Điều này gây ra các tác dụng phụ, như bị rụng tóc và tiêu chảy
thường gặp trong hóa trị.
4-Điều trị Kết hợp
Đôi khi các biện pháp phẫu thuật, xạ trị và
hóa trị có thể được kết hợp để điều trị tốt hơn một ung thư cụ thể. Chẳng hạn
như, xạ trị có thể được sử dụng trước để làm thu nhỏ khối u, khiến các bác sĩ dễ
dàng hơn trong việc phẫu thuật cắt bỏ nó. Hay, hóa trị có thể được sử dụng cùng
với xạ trị để tiêu diệt các tế bào ung thư có thể đã vượt ra ngoài khối u.
5-Y học Hỗ trợ và Thay thế Complementary and
Alternative Medicine - CAM)
CAM là sự áp dụng y học cổ truyền. Y học cổ
truyền là các thực hành về sức khỏe, phương pháp, kiến thức và niềm tin kết hợp
với các loại thuốc dựa vào cây cỏ, động vật và khoáng chất, các liệu pháp tinh
thần, các kỹ thuật và luyện tập tay chân, được áp dụng một mình hay kết hợp với
nhau để điều trị, chẩn đoán và ngăn ngừa bệnh tật hay duy trì tình trạng khỏe mạnh.
Một số nghiên cứu quốc tế chứng minh rằng gần 30% bệnh nhân mắc bệnh ung thư đã
sử dụng CAM. Các liệu pháp phổ biến nhất là các liệu pháp thảo dược, thiền và
các kỹ thuật thư giãn
5.. Hệ
lụy của nó
Những phương pháp điều trị ung thư trên đã
mang lại một số lợi ích nhất định trong việc điều trị song tác dụng phụ của nó
lại gây ra nhiều bất lợi cho người bệnh. Những tác dụng phụ ấy có thể khiến sức
khỏe bệnh nhân giảm sút, cơ chế miễn dịch của cơ thể suy yếu, giảm khả năng chống
chọi với bệnh tật. Xin nêu một ví dụ
Tác dụng phụ phổ biến của phương pháp hóa trị
liệu
Mệt mỏi: Mệt
mỏi là triệu chứng thường gặp nhất của bệnh nhân ung thư được hóa trị. Sau khi
thực hiện hóa trị, cơ thể bệnh nhân thường suy nhược, khó thở, chán ăn, hạn chế
hoạt động thể lực.
Đau đớn:
Hóa trị có thể gây đau cho một số vùng trên cơ thể, bao gồm đau đầu, đau cơ,
đau bụng, và đau do tổn thương thần kinh, như tê hoặc đau các ngón tay và ngón
chân.
Lở loét
trong miệng và cổ họng:Hóa trị có thể gây tổn hại các tế bào lót miệng và cổ họng.
Các vết loét thường phát triển từ 5 đến 14 ngày sau khi thực hiện hóa trị.
Chúng sẽ được chữa lành hoàn toàn khi điều trị kết thúc. Chính vì vậy, bệnh
nhân được điều trị hóa trị nên có chế độ ăn uống không lành mạnh và vệ sinh
răng miệng sạch sẽ để giảm nguy cơ lở loét.
Tiêu
chảy hoặc táo bón: Trong một số trường hợp, hóa trị liệu gây đi tiêu lỏng,
chảy nước hoặc táo bón. Khi gặp tình trạng này, người bệnh cần phải kịp thời
báo với bác sĩ để điều trị sớm, tránh tình trạng mất nước. Bên cạnh đó, nên uống
đủ nước, có chế độ ăn uống cân bằng và vận động hợp lý để tránh xảy ra tình trạng
này.
Buồn
nôn và chán ăn: Buồn nôn và ói mửa là một trong những tác dụng phụ đáng sợ nhất
của hóa trị, nghiêm trọng hơn nó có thể khiến bệnh nhân phải dừng các đợt hóa
trị. Cùng với buồn nôn và nôn, hóa trị gây ra mất cảm giác hương vị, làm mất cảm
giác thèm ăn, dẫn đến hấp thu dinh dưỡng kém. Bệnh nhân có thể ăn ít hơn bình
thường, không cảm thấy đói, hoặc cảm thấy no sau khi ăn chỉ một lượng nhỏ.
Rối loạn máu: Hoá trị gây ảnh hưởng đến việc
sản xuất các tế bào máu mới trong tủy xương, ảnh hưởng tới hệ thống thần kinh.
Một số loại thuốc gây tổn thương thần kinh, dẫn đến những triệu chứng như ngứa
ran, cảm thấy yếu hoặc tê ở bàn tay và bàn chân, mệt mỏi hoặc đau nhức, run rẩy,
cứng cổ, nhức đầu, vấn đề thị giác, nghe khó khăn, chậm chạp, vv…
Tác dụng
phụ lâu dài khi hóa trị
Hầu hết các tác dụng phụ của hóa trị liệu biến
mất khi kết thúc điều trị. Tuy nhiên, một số tác dụng phụ có thể kéo dài, hoặc
phát triển tiếp. Ví dụ, một số loại hóa trị có liên quan đến tổn thương cơ quan
thường trực về tim, phổi, gan, thận, hoặc hệ thống sinh sản. Ngoài ra, một số
người bệnh sau khi hóa trị còn bị suy giảm chức năng nhận thức (như suy nghĩ, tập
trung, và trí nhớ). Người sống sót qua ung thư cũng có nguy cơ cao phát triển
thành bệnh ung thư thứ hai sau này. Vì vậy chăm sóc theo dõi là điều cần thiết
cho tất cả những người mắc bệnh bao gồm khám sức khỏe thường xuyên và kiểm tra
y tế để giám sát phục hồi sau điều trị.
6.. Thày
thuốc khuyên gì?
TS Phan Minh Liêm là người Việt Nam đầu
tiên được 4 lần vinh danh trên bức tường danh dự của Viện Anderson đặt tại
Houston, Texas. Đây là Viện ung thư số một tại Mỹ, kết hợp giữa đào tạo, nghiên
cứu và điều trị, chữa trên một triệu bệnh nhân mỗi năm. Được học tập, làm việc
nơi này là mơ ước của nhiều bác sĩ, nhà khoa học nghiên cứu chống ung thư thế giới.
Từ Texas, TS Phan Minh Liêm chia sẻ cho độc
giả 11 bí quyết phòng ngừa bệnh ung thư
1. Ăn nhiều chất xơ, hoa quả, rau xanh
an toàn. Tuyệt đối không ăn tương, chao, đậu phụng, hắc xì dầu, nước tương (ngoại
trừ các hãng nước tương uy tín có chất lượng đảm bảo và kiểm định hàm lượng độc
tố aflatoxin). Không ăn các loại thực phẩm nhiễm khuẩn hoặc nấm mốc. Hạn chế ăn
các loại dưa muối, dưa cải, củ cải muối.
2. Sức khoẻ tinh thần rất quan trọng đối
với việc phòng ngừa và điều trị ung thư. Khi mình lạc quan, hạnh
phúc, phấn chấn thì hệ miễn dịch sẽ hoạt động hiệu quả và tiêu diệt ung thư tốt.
Khi mình bi quan, buồn, chán đời thì hệ miễn dịch hoạt động yếu, cơ thể sản xuất
ra các stress hormone làm kích thích ung thư phát triển.
3. Các thức ăn nóng, và có dầu mỡ tuyệt
đối không đựng trong các vật dụng có nguồn gốc từ nhựa, xốp, nylon. Thủy tinh,
thép, sứ là các vật liệu an toàn đối với việc lưu trữ thực phẩm.
4. Không nên ăn các đồ hộp, xúc xích,
paté gan, nội tạng, cũng như các thực phẩm có nhiều chất bảo quản hoặc màu công
nghiệp độc hại.
5. Không sử dụng thức uống có cồn (rượu,
bia, kể cả rượu thuốc cũng cần hạn chế hoặc tránh sử dụng). Tuyệt đối tránh xa
nơi có khói thuốc lá, khói bụi, ô nhiễm tiếng ồn. Hạn chế sử dụng thịt đỏ vì thực
phẩm này có thể kích thích tế bào ung thư tăng trưởng.
6. Tập thể dục điều độ và nhẹ nhàng, sống
nơi yên tĩnh, thoáng mát, thư giãn, lạc quan ở nơi có nhiều cây xanh. Chú ý
không để thừa cân, thiếu cân và phòng ngừa tiểu đường. Chế độ ăn uống đúng bữa,
ăn vừa đủ no. Ngủ sớm và đủ 8 giờ mỗi ngày. Yoga, thiền tĩnh tâm, thư giãn, cầu
nguyện, làm việc thiện nguyện rất tốt cho sức khỏe.
7. Các thức ăn chứa nhiều dầu mỡ,
chiên, nướng, khét cần tránh. Các loại thịt bò, thịt mỡ cần tránh. Nên ăn cá,
tôm, hải sản, thức ăn chay.
8. Thường xuyên thực hiện định kì các
xét nghiệm và chẩn đoán tầm soát ung thư như chụp nhũ ảnh (mammogram), xét
nghiệm máu, nội soi ruột, woman well exam, man well exam.
9. Một số thuốc giúp phòng ngừa ung
thư:
Curcumin (chiết xuất từ nghệ)
Resveratrol (chiết xuất từ vỏ nho…)
Zyflamend (kết hợp nhiều dược chất
giúp ngừa ung thư)
EGCG (chiết xuất từ trà xanh)
Ngoài ra, linh chi và đông trùng hạ thảo
(cordyceps) cũng giúp tăng cường sức khoẻ, tăng cường hệ miễn dịch giúp ngừa
ung thư.
10. Duy trì cân nặng hợp lý. Không để
thừa cân hoặc thiếu cân. Béo phì và tiểu đường làm tăng nguy cơ ung thư.
11. Bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây
ung thư như tia tử ngoại, khói thuốc, khói bụi, các hoá chất độc hại… Một số
hoá chất sử dụng trong ngành công nghiệp chăm sóc sắc đẹp, in ấn, da giày,… như
thuốc nhuộm tóc, sơn móng tay, mực in, chất tạo màu… có chứa nhiều hoá chất
tăng nguy cơ ung thư.
Do đó, cần mang bao tay, khẩu trang, tăng cường
thông thoáng khí, sử dụng các hệ thống có chức năng lọc không khí và cô lập,
phân huỷ các hoá chất gây ung thư này. Sử dụng kem chống nắng, dùng mũ, dù che
nắng khi tiếp xúc với tia tử ngoại.
Tham khảo: soha.vn - ungthu và cách điều trị.
7.. Bài
thuốc đông y phòng chống ung thư - Bạch hoa xà thiệt thảo:
Trong
xã hội hiện đại, ung thư trở thành mối lo không chỉ của một vài người. Bên cạnh
những nghiên cứu của y học hiện đại, việc sử dụng thảo dược để phòng tránh và
chữa bệnh ung thư cũng được nhiều người quan tâm.
Bài
thuốc phòng chống bệnh ung thư đã rộ lên từ những năm 90 thế kỷ trước, lan truyền
là bài thuốc do tử tù Trung Quốc để lại.
Nó chỉ có 2 vị:
1- Bạch hoa xà thiệt thảo: 60 gam;
2- Bán chi liên: 30 gam. Một chút cam thảo (cho dễ uống).
Sắc
thuốc bằng ấm sắc thuốc hay ấm nhôm đều được. Đổ 4 bát nước, sắc còn 1 bát. Uống
lúc đói là tốt nhất, trước bữa ăn 1 giờ, nếu uống sau bữa ăn, cách 2 giờ. Thang
thuốc sắc lại lần thứ 2 để uống vào buổi chiều. Có thể sắc lần thứ 3 để uống
thay nước. Nếu thấy phân hồng. nước tiểu đỏ như pha máu là thuốc hiệu nghiệm, bạn
hãy uống thang thứ 2, thứ 3….
Người đã mắc bệnh ung thư, kiên trì, chỉ uống
tháng một lần cho tới khi khỏi. Người khỏe mạnh cũng uống 1 lần để dự phòng.
Bài thuốc không kiêng kỵ bất cứ thứ gì, người khỏe dùng để dự phòng; người bệnh
ung thư (tất cả các loại) đều dùng tốt. Biết rằng “vái tứ phương” là phép thử,
nhưng biết đâu là phương thuốc thần kỳ cho những ai có lòng tin. Phụ nữ có thai
không dùng bài thuốc này.
Ta hãy xem công dụng của hai vỵ thuốc này:
1/. Bạch
hoa xà thiệt thảo
Mô tả:
Bạch
hoa xà thiệt thảo còn gọi là cỏ lưỡi rắn trắng, bòi ngòi bò, xà thiệt thảo, xà
châm thảo, long thiệt thảo, nhị diệp lục.Cây có tên khoa học là Hedyotis
diffusa Willd, thuộc họ cà phê.
Loại
cây này có thân màu nâu nhạt, tròn ở gốc, thân non có bốn cạnh, mang rất nhiều
cành. Lá hình mác thuôn, dài khoảng 1,5 – 3,5 cm, rộng 1 – 2 mm, nhọn ở đầu,
màu xám, dai, gần như không có cuống.
Hoa bạch
xà thiệt thảo mọc đơn độc hoặc từng đôi ở nách lá .Hoa nhỏ có bốn lá đài hình
giáo nhọn, ống đài hình cầu.
Quả bạch
xà thiệt thảo dạng bế, bầu hạ, còn đài hình cầu hơi dẹt, bên trong có chứa nhiều
hạt nhỏ, có góc cạnh. Cây Bạch hoa xà thiệt thảo thu hái vào mùa hạ, lấy toàn
cây rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
Theo
Đông y, bạch hoa xà thiệt thảo có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát, không độc.Loại
cỏ này có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, tiêu thũng, hoạt huyết, lợi
niệu, tiêu ung tán kết.
Bạch
hoa xà thiệt thảo có thể trị các chứng sưng đau do các bệnh ung thư và các chứng
nhiễm trùng đường tiết liệu, viêm thanh quản, viêm phổi, viêm gan..., trị ung
nhọt, u bướu, sưng nhọt, trị nọc độc của rắn độc cắn.
-
Theo y học hiện đại, bạch hao xà thiệt thảo là loại thuốc quý có tác dụng ức chế
sự phân chia, sinh sản của các hạch tế bào ung bướu.
Vì thế nó được sử dụng để hỗ trợ điều trị bệnh
ung bướu, tăng sức đề kháng giúp cơ thể chống chọi với khối u và ngăn ngừa biến
chứng của khối u.
2/.
Bán chi liên:
Mô tả:
Bán
chi liên còn gọi là nha loát thảo, tinh dầu thảo, hiệp diệp, hàn tín thảo,
hoàng cầm râu...
Đây
là loại cây cỏ đa niên thân 4 góc, bò ở gốc, mảnh ở ngọn, cao khoảng 0,15 đến
0,2m.
Lá
bán chi liên mọc đối, lá trên không cuống, lá dưới có cuống mảnh, phiến lá hình
trứng hẹp đến hình mũi mác, dài 1-2cm.
Bán chi liên ra hoa vào mùa xuân, thường sống
ở 2 bên bờ ruộng, rãnh nước, nơi ẩm thấp gần nước. Loại cây này có ở miền Bắc
nước ta.
Công dụng:
Theo
Đông y, bán chi liên có vị hơi đắng, tính mát. Tác dụng thanh nhiệt, giải độc,
lợi tiểu, tiêu sưng, giảm đau, chống khối u tân sinh.
Thường được sử dụng trong các trường hợp:
áp-xe phổi (lao phổi xơ), viêm ruột thừa; viêm gan, xơ gan cổ trướng, khối u
tân sinh.
3/. Một số kinh nghiệm dùng bán chi liên và
bạch hoa xà thiệt thảo trị các loại ung thư:
Bạch hoa
xà thiệt thảo và bán chi liên được y học cổ truyền sử dụng để chủ trị. các bệnh
ung thư từ rất lâu. Ngày nay, một số viện y học dân tộc cũng lấy đây làm 2 vị
thuốc chủ lực trong các bài thuốc chữa ung thư.
Tuy
nhiên, ung thư có rất nhiều dạng, nhiều
vị trí, thể tạng của người bệnh cũng rất khác nhau. Vì thế khi sử dụng 2 vị thuốc
này, thầy thuốc thường chẩn bệnh và bốc theo tình trạng bệnh của mỗi người.
Dưới
đây là một số bài thuốc chữa các chứng ung thư sử dụng 2 vị thuốc chủ đạo là
bán chi liên và bạch hoa xà thiệt thảo được Lương y Hoàng Duy Tân viết trên báo
Sức khỏe và đời sống:
- Ung
nhọt, u bướu: Bạch hoa xà thiệt thảo 120g, bán biên liên tươi 60g. Sắc uống.
Giã nát đắp lên nơi đau
- Ung
thư phổi, ung thư trực tràng thời kỳ đầu: Bạch hoa xà thiệt thảo, bán chi liên
đều 60g, ngày 1 thang. Sắc uống.
- Ung
thư phổi:
+ Bạch
hoa xà thiệt thảo, bạch mao căn đều 160g tươi. Sắc uống với nước đường.
+ Bạch
hoa xà thiệt thảo 50g, bán chi liên, sa sâm, hoài sơn, ngư tinh thảo đều 30g,
thiên môn, mạch môn, xuyên bối mẫu, tri mẫu, a giao, tang diệp đều 9g, phục
linh 12g, sinh địa 15g, tam thất, cam thảo đều 3g.
Ngày
1 thang sắc uống (sa sâm bạch liên thang).
- Ung
thư mũi họng: Bạch hoa xà thiệt thảo, tử thảo, đan sâm đều 30g, bán chi liên,
dã bồ đào căn đều 60g, can thiềm bì, cấp tính tử đều 12g, thiên long, bán hạ,
cam thảo đều 6g, mã tiền tử 3g. Sắc uống.
- Ung
thư xoang hàm trên: Bạch hoa xà thiệt thảo, thạch kiến xuyên, hoàng cầm, bán
chi liên, sinh địa, huyền sâm, mẫu lệ (sống) đều 30g, sa sâm, bồ công anh, đại
hoàng đều 10g, bạc hà, cúc hoa đều 5 - 10g. Sắc uống.
- Ung
thư mũi họng, hạch lymphô cổ to, mũi tắc chảy nước mũi có máu, ho, đờm nhiều,
liệt mặt, chất lưỡi tối hoặc đen xạm, rêu dày nhớt, mạch huyền hoạt:
Bạch
hoa xà thiệt thảo, bán chi liên, bạch mao căn, hoàng cầm, liên kiều, bạch cương
tàm, hạ khô thảo, triết bối mẫu, thất diệp nhất chi hoa, thổ phục linh, hoàng
dược tử đều 12g.
Bán hạ
chế gừng, nam tinh lùi, đại kế, tiểu kế đều 8g, bạch anh, đào nhân, ý dĩ, đông
qua nhân đều 10 - 16g.
Ngày
1 thang, sắc uống.
- Ung
thư thực quản, nuốt khó, lưng ngực đau bỏng rát, miệng khô, họng khô, ngũ tâm
phiền nhiệt, đại tiện táo bón, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít hoặc không rêu, mạch
huyền tế sác:
Bạch
hoa xà thiệt thảo, bán chi liên, sinh địa, bắc sa sâm, nam sa sâm đều 16g, huyền
sâm, mạch môn, đương quy, bồ công anh, tỳ bà diệp tươi, lô căn tươi đều 20g,
chi tử, bạch anh, hạ khô thảo đều 12g, hoàng liên 8 - 10g.
Sắc uống
ngày 1 thang.
- Ung
thư gan:
+ Bạch
hoa xà thiệt thảo, bán chi liên đều 20g, tiểu kim bất hoán, kê cốt thảo đều
15g. Ngày 1 thang sắc uống.
+ Bạch
hoa xà thiệt thảo 30g, chó đẻ răng cưa 30g, cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày 1
thang, chia uống 2 - 3 lần trong ngày.
- Ung
thư dạ dày, trực tràng, thực quản, cổ tử cung và các bệnh u bướu: Bạch hoa xà
thiệt thảo, bán chi liên, bạch anh, đông quỳ, bán biên liên, trương ương đều
30g. Ngày 1 thang sắc uống.
- Ung
thư dạ dày: Bạch hoa xà thiệt thảo 60g, bạch mao căn (rễ cỏ tranh) 60g, hạt bo
bo 40g, đường đỏ 40g. Sắc uống ngày một thang.
- Ung
thư tuỵ: Bạch hoa xà thiệt thảo, thiết thúc diệp, mẫu lệ nung đều 30g, hạ khô
thảo, hải tảo, hải đới, đảng sâm, phục linh đều 15g, lậu lô, đương quy, xích
thược, bạch truật đều 12g, đan sâm 18g, xuyên luyện tử, uất kim đều 9g. Sắc uống.
- Ung
thư bàng quang: Bạch hoa xà thiệt thảo, long quý, xà môi, bạch anh, hải kim sa,
thổ phục linh, đăng tâm thảo, uy linh tiên.
- Ung
thư bàng quang, trong nước tiểu có máu, tiểu tiện khó, đau tức ở bụng dưới, nước
tiểu vàng, rêu lưỡi nhớt khô, mạch huyền hoạt sác:
Bạch
hoa xà thiệt thảo, bán chi liên đều 15g, bạch anh, thổ phục linh, long đởm thảo,
chi tử sao, hoàng cầm, sài hồ, sinh địa, xa tiền thảo, trạch tả đều 12g, mộc
thông, biển súc, cù mạch đều 10g, hoạt thạch 20g.
- Ung
thư cổ tử cung: Bạch hoa xà thiệt thảo, bán chi liên, côn bố, hải tảo, đương
quy, tục đoạn đều 24g, toàn yết 6g, ngô công 3 con, bạch thược, hương phụ, phục
linh đều 15g, sài hồ 9g. Sắc uống.
- Ung
thư cổ tử cung do thấp nhiệt độc thịnh: Bạch hoa xà thiệt thảo, thổ phục linh đều
30g, bán chi liên, thảo hà xa đều 15g, sinh ý dĩ 12g, thương truật, biển súc,
xích thược đều 9g, hoàng bá 6g.
- Ung
thư cổ tử cung do can thận âm hư: Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, thảo hà xa, hạn
liên thảo, hoài sơn đều 15g, sinh địa 12g, tri mẫu, trạch tả đều 9g, hoàng bá
5g.
- Ung
thư tiền liệt tuyến:
Bạch
hoa xà thiệt thảo, thổ phục linh, xuyên sơn giáp, sinh hoàng kỳ đều 15g, đảng
sâm, tiên linh tỳ, kỷ tử, hà thủ ô chế, ngưu tất, thất diệp nhất chi hoa, bạch
thược đều 12g.
Nhục
thung dung, ba kích, đại hoàng chế, tri mẫu, chích cam thảo đều 6g, hoàng bá
sao 10g. Sắc uống.
- Ung
thư xương:
Bạch
hoa xà thiệt thảo, địa miết trùng, đương quy, từ trường liễu đều 10g, phòng
phong, chích cam thảo đều 6g, ngô công 3g, đảng sâm, hoàng kỳ đều 12g, thục địa,
kê huyết đằng đều 15g, nhũ hương, một dược đều 9g.
Ngày
1 thang, sắc uống.
- Bột chống ung thư: Bạch hoa xà thiệt thảo,
bán chi liên, hoàng kỳ, đương quy. Bột có tác dụng chống ung thư, giải độc, bổ
thận nâng cao tính miễn dịch của cơ thể.
4/.
Hiệu quả thực tế của bài thuốc:
-
Phương thuốc này chủ trị được rất nhiều bệnh ung thư như đã kể trên. Thực tế điều
trị cho thấy, các bệnh đáp ứng rất tốt với thuốc và có thể chữa khỏi là các bệnh
ung thư dạ dày, ruột, gan, tử cung, vú, não...
Đặc
biệt, với bệnh ung thư ruột và dạ dày chỉ cần uống từ 4-5h là có thể cảm nhận
được hiệu quả.
- Sau
khi uống thuốc nếu thấy đại tiểu tiện có máu, mủ bài tiết ra, đó là dấu hiệu tốt
(đối với người bị bệnh nặng).
Đối với người bị bệnh nhẹ, sẽ không thấy có
máu mủ bài tiết ra ngoài nhưng sẽ thấy trong người khỏe hẳn ra. Có thể uống thuốc
này từ 3 tới 4 tháng mới khỏi hẳn.
5/.
Những lưu ý khi sử dụng bạch hoa xà thiệt thảo và bán chi liên phòng và chữa bệnh
ung thư:
- Nên
uống thuốc vào lúc đói, trước bữa ăn 1h hoặc sau bữa ăn 2h để đạt hiệu quả tốt
nhất.
- Mỗi
thang thuốc nên sắc theo đúng hướng dẫn của thấy thuốc, sắc 2 lần để lấy thuốc
uống. Để tận dụng hết dưỡng chất của thuốc, nên sắc thêm lần thứ 3 với nhiều nước
để uống hàng ngày.
- Có
thể phòng bệnh bằng cách uống mỗi tháng một lần.
- Khi
uống cần kiên trì và cần làm các xét nghiệm để kiểm chứng hiệu quả của thuốc.
- Phụ nữ có thai không được dùng thang thuốc
này.
8.. Bài
thuốc phòng chống ung thư: Quý tô tử - Mạch chủ
1.
Quy tô tử 1 cân Anh (1 lb) (370gram). Quy tô tử giống hạt sen khô, nhưng rất cứng,
búa đập khó bể nên nhớ bảo tiệm thuốc xay luôn ra cho nát thì nấu mới ra thuốc
được.
2. Mạch
chủ 1 bao (bịch) (có tẩm mật ong sẵn nên có vị ngọt)
1 bao
thường có 15 trái lớn, hoặc 18 trái nhỏ.
Tùy
thích ngọt lạt mà gia giảm, chớ giảm quá nhiều, mất vị thuốc.
Cách nấu: Nên dùng nồi slow-cooker bằng sành
sứ (không nên dùng nồi kim khí)
1/.
Nước đầu Cho 1 lb (370gram) quy tô tử và 10 trái mạch chủ (lớn) vào nồi. Đun 1
gallon (3,79lit ) nước sôi riêng bên ngoài, sôi xong mới đổ vào nồi (cốt cho nước
trong nồi slow-cooker được sôi liền) và vặn cho nồi ở mức độ Hi (cao).
Đun
trong vòng 8 tiếng đồng hồ.
Dùng
khăn lược hoặc lưới nylon (tránh không dùng lưới, vợt kim khí), lược lấy nước
nhất, giữ xác thuốc lại để nấu nước nhì. (Nếu muốn uống nước nhất thì càng tốt,
mau có hiệu quả, không thì chờ nấu nước nhì xong, hòa chung lại uống cũng không
sao).
2/.
Nước nhì: Cho thêm vào nồi số Mạch chủ còn lại trong bao và cũng nấu như nước đầu
với nửa gallon nước nhưng lần này ít giờ hơn.
Đun
khoảng 5 tiếng đồng hồ. Dùng khăn lược như nước nhất. Hòa hai nước nhất và nhì
lại làm một để uống. Chứa trong chai, lọ thủy tinh, để tủ lạnh.
Cách
uống Mỗi ngày uống hai lần, sáng sớm và chiều tối, khi bụng đói, để có hiệu quả
tốt. Mỗi lần uống một ly (chén).
Chú ý:
Thuốc này không kỵ bất cứ thuốc Đông Y hay Tây Y nào hết, và cũng không kỵ bất
cứ thức ăn nào. Tuy nhiên, để bảo đảm công hiệu và an toàn, nên uống cách 2 tiếng
khi dùng Âu dược.
Khi uống
vào thường không có một phản ứng nào, nhưng nếu có khạc nhổ (hoặc tiêu, tiểu)
ra chút máu thì đó là chất độc dược thải ra. Xin đừng sợ mà nên mừng.
Nên uống liên tục, ít nhất là 4 tháng (nếu
biết là ung thư ở vào thời kỳ nặng thì cứ tiếp tục uống thêm vài tháng liên tục,
đừng nghỉ). Nấu thuốc gối đầu sao cho có thể uống liên tục không ngưng ngày nào
đến khi lành bệnh. Quan trọng nhất là phải kiên trì và luôn có lòng tin để bệnh
tật tiêu trừ.
Nguồn: Google – quý tô tử.
9.. Toa
thuốc trị nhiều chứng bệnh
Ung
Thư, Máu Cao, Tiểu Đường, Máu có Mỡ
Đau
Gan, Suy Thận, Nhiệt v.v.…
-1 củ
ngưu bàng (Các chợ Tàu, Đại Hàn có bán).
-1 củ
cà rốt.
-1 củ cải trắng,
có nguyên cả củ và cọng to.
-1 nấm đông
cô của Nhật Bản (Loại có sọc trắng ngoài vỏ nấm, không phải
loại nấm đen).
Cách
thức sử dụng: Nồi nấu thuốc loại thuỷ tinh có nắp đậy kín, không được loại kim
khí. Tuỳ nồi lớn
nhỏ mà sắc thuốc. Tất cả thuốc
thái nhỏ 3 phần
thuốc, 7 phần nước lọc.
-Để lửa riu riu cháy nhỏ, nấu một giờ không
cạn nước, để nguội vô bình cất tủ lạnh, uống ngày 4 lần, nửa chén cơm sáng,
trưa, chiều tối khi bụng đói.
Kiêng
cữ uống các loại thuốc, thịt, cá, tôm, cua, và trứng; Không uống ruợu, hút thuốc,
ăn đồ dầu mỡ xào, chiên nóng.
Bệnh nhẹ thì từ bốn đến sáu tháng, nặng đến
một năm thì hết tuyệt.
Hoà thượng Thích
Giác Nhiên
Tổ Đình Minh Đăng
Quang
8752
Westminster Blvd
Westmínster
C.A. 92683
Tel: (714) 895
– 1218
Trong
thang thuốc có 2 vị, cần lưu ý:
1-Ngưu bàng:
Ngưu
bảng có tác dụng lợi tiểu,
tăng bài tiết mồ hôi và có tác
dụng lọc máu. Hạt của A. lappa được sử dụng
trong y học cổ truyền
Trung Hoa, dưới tên gọi ngưu bảng tử (tiếng Trung:
牛蒡子).
Ngưu bảng đã từng là cây thuốc được ưa chuộng
trong nhiều thế kỷ và được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh. Tinh dầu chiết
từ rễ ngưu bảng khá phổ biến tại châu Âu trong các loại thuốc điều trị trên da
đầu như làm cho tóc bóng và khỏe hơn. Nó cũng được dùng để chống ngứa và gàu trên
đầu. Các nghiên cứu hiện đại cho thấy tinh dầu từ rễ ngưu bảng chứa nhiều
các phytosterol và
các axít béo (bao
gồm cả các EFA chuỗi dài rất hiếm), là các chất dinh dưỡng cần thiết để duy trì
da đầu khỏe mạnh và tăng cường sự phát triển tự nhiên của tóc.
Nguồn:
Wikipedia
Ngưu bàng còn là một loại củ rau ngon
đắt tiền của người Nhật Bản và Hàn Quốc. Nó có nhiều dương tính và tạo kiềm cho
máu, mang lại lợi ích cho sức khỏe, rất tốt cho người ăn chay trường và người bệnh.
Ngưu bàng là một thành phần không thể thiếu trong món Tekka nổi tiếng ở các thiền
viện Nhật Bản, để tạo nên sức bền bỉ dẻo dai cho sức khỏe… món ăn tekka được gọi
là món ăn tượng trưng cho người quân tử siêu nhân…tekka làm khỏe tim và hết mệt
mỏi. Ngưu bàng là món ăn có độ giòn ngọt, củ ngưu bàng có thể dùng như món ăn
có tính chất chữa lành những căn bệnh như sau:
1 -
Cung cấp các chất dinh dưỡng, các vi chất, chất xơ và chất sắt cao.
2 -
Giảm béo, giảm mỡ và cholesterol trong máu
3 -
Tiêu độc, giải độc và lợi tiểu
4- Có
tác dụng tích cực (giảm đường) với bệnh tiểu đường
5-
Nhuận tràng, chống táo bón, vệ sinh ruột và phòng bệnh trĩ rất tốt.
6-
Phòng chữa bệnh ung thư
7-
Làm khỏe tim và hết mệt mỏi.
Cách
sử dụng:
I. Củ
tươi:
• Cộng
thêm cà rốt, củ cải, nấm đông cô nấu thành bài thuốc: Canh dưỡng sinh nổi tiếng, dùng để phòng và chữa nhiều bệnh một cách thần
kỳ. Cách làm: 1/4 củ ngưu bàng cỡ 300gam, củ nhỏ 1/2 (80gam ngưu bàng tươi hay
là 20gam ngưu bàng khô); củ cải trắng 1/4 củ kể cả phần lá, cọng ở trên; cà rốt
1/2 củ, nấm đông cô 1 cái nhỏ tất cả thái vừa miếng như là món ninh và đun với
nước lạnh liu riu 30 - 40 phút; đây là tiêu chuẩn cho 1 người dùng trước bữa ăn
nửa tiếng; có thể làm uống 2 ngày thì phải bỏ vào ngăn đá để bảo quản… nếu có
thể thì bạn nên làm cho cả gia đình cùng uống …
• Luộc
mềm (Có thể ăn sống và ép lấy nước uống).
• Cắt
hình que diêm xào, muốn mềm thì nên bỏ chút nước và 1 miếng phổ tai đun 5 - 10
phút, vớt ra xào với cà rốt, hay chỉ om độc vị với dầu vừng và tamari…
• Cắt
hạt lựu để ninh món hầm, có thể bỏ thêm nấm đông cô, đậu lăng, các loại đỗ…
• Nấu
xúp, nấu canh chua…làm dương hóa món ăn
•
Dùng làm món Tekka…gồm: ngưu bàng, cà rốt, củ sen bằng nhau bào nhỏ; bỏ vào xào
với dầu vừng và chút gừng nạo, bỏ misô xào nửa giờ thành Tekka ướt ăn được vài
ngày; nếu đảo đều tay trên bếp cho tới 3-4 giờ thì thành món Tekka khô nổi tiếng
chữa lành nhiều bệnh nhất là làm khỏe tim và hết mệt mỏi… món ăn này làm ra ai
cũng thích nhất là Tekka ướt, ăn ngon nhớ đời…tạo sức mạnh cho người tu tập
trong các thiền viện ăn chay nên thường có món ăn này…
• Làm
nộm, (trộn gỏi)
• Luộc
lấy nước uống để tăng sinh lực và sự dễ chịu cho cơ thể, kiềm hóa dòng máu.
• Bọc
mì căn sống, chiên vàng rồi rim với tamari: rất nhiều người ưa thích.
• Bỏ
vào nồi ninh với rau củ… lấy nước ngọt làm món phở.
• Bỏ
vào món cháo làm cho nồi cháo được dương hóa.
• Kho
với phổ tai, miso, tương hoặc tamari… với gừng…
II. Củ
khô: Rửa sạch ngâm nước cho mềm và đun lấy nước uống… bã sau khi đun nước có thể
xào như măng…
III.
Bột ngưu bàng khô: cùng với bột củ sen và bột cà rốt… nước tương tamari.. tạo
thành món gia vị Diệu Minh ngon nổi tiếng, dùng để nêm nếm thức ăn chay cực
ngon…
2- Nấm
đông cô
Ở nhiều
nước Châu Á, nấm đông cô tượng trưng cho sự trường thọ. Còn theo khoa học hiện
đại, nấm này chứa tất cả các a-xít amin thiết yếu, tốt hơn so với bất kỳ nguồn
protein nào khác. Cải thiện và chăm sóc hoàn hảo cho làn da
Nấm
đông cô được sử dụng trong đời sống của người Châu Á hàng nghìn năm để giảm
viêm, cải thiện sức sống và tăng độ đàn hồi của da. A-xít kojic chiết xuất từ nấm
đông cô có mặt trong nhiều sản phẩm chăm sóc da. Thành phần này thay thế chất
hydroquinone, giúp tẩy trắng da, làm mờ dần các vết sẹo thâm và đốm đồi mồi. Bảo
vệ sức khỏe tim mạch Nấm đông cô đem lại lợi ích cho sức khỏe tim mạch nhờ ba
tác động: Trước hết, chất d-Eritadenine (còn gọi là lentinacin,
lentsine, đôi khi viết tắt là DEA) có trong nấm giúp làm giảm lượng cholesterol
trong máu. Hợp chất đường liên phân tử glucans beta trong nấm cũng có tác dụng
này.
Thứ
hai, nấm đông cô có thể ngăn chặn quá trình sản xuất phân tử bám vào, giúp bảo
vệ các mạch máu.
Thứ
ba, nấm đông cô có một số chất chống ô-xy hóa là man gan, selenium, kẽm, đồng bảo
vệ mạch máu khỏi sự thiệt hại do quá trình này gây ra. Đặc biệt, chất
ergothioneine (ET), có nguồn gốc từ a-xít amin histidine có lợi cho ti thể
(mitochondria). Ti thể sử dụng ô-xy để tạo ra năng lượng cho các tế bào, trong
đó có tế bào tim, giúp tim mạch khỏe mạnh. Phòng ngừa và điều trị bổ sung với một
vài loại bệnh ung thư Lentinan, một trong những thành phần chính của nấm
đông cô có hiệu quả ức chế enzyme cytochrome P450 1A, thủ phạm gây viêm và ung
thư. Thử nghiệm trên động vật cho thấy các chất chiết xuất từ nấm đông cô rất
có lợi trong việc chống ung thư ở các tế bào ruột kết. Chất lentinan còn
trợ giúp hệ thống miễn dịch, có thể ngăn cản các tế bào ung thư vú phát triển.
Vì vậy, ăn nấm đông cô như một cách điều trị bổ sung đối với người bị ung thư
vú, ung thư bạch cầu và ung thư tuyến tiền liệt.
Giúp
quý cô giảm cân. Trong 100g nấm đông cô chỉ có 34 calorie, ít hơn nhiều so với
hầu hết các loại rau khác và chỉ chứa khoảng 0,5g chất béo nhưng lại cung cấp
2,5g chất xơ, giàu hàm lượng nước giúp bạn có cảm giác ăn no, rất thích hợp làm
thực phẩm giảm cân. Theo một nghiên cứu được công bố trong tạp chí American
Journal of Clinical Nutrition năm 2010, trong 1,800g nấm đông cô nấu chín có
khoảng 515 IU vitamin D, thúc đẩy cơ thể giảm trọng lượng.
Nấm đông cô khô Trong khi áp dụng chế
độ ăn giảm cân, hệ thống miễn dịch của bạn có thể bị ảnh hưởng. Hợp chất
lentinan trong nấm đông cô sẽ giúp tăng cường và trợ giúp hệ thống miễn dịch, bảo
vệ cơ thể khỏi nhiễm trùng, cảm lạnh và cúm.
Lưu ý khi sử dụng và chế biến nấm đông cô
Một số
người có thể dị ứng với nấm đông cô. Sau khi ăn nấm, nếu có biểu hiện phát ban,
sưng mặt, cổ, cổ họng, khó thở, tăng nhịp tim, bạn nên đến bệnh viện sớm. Nếu uống
4g chiết suất nấm đông cô mỗi ngày, liên tục mười ngày, có thể gây tăng bạch cầu
ái toan, tình trạng gia tăng bất thường của tế bào bạch cầu trong cơ thể.
Chế biến đúng cách:
Để đảm
bảo các chất dinh dưỡng không bị thất thoát và tăng cường lợi ích sức khỏe từ nấm
đông cô, bạn chỉ nên nấu trong 7 phút. Nấm rất xốp, do đó nếu tiếp xúc với nước
quá lâu sẽ trở nên mềm, mất độ ngon và giòn. Vì thế, khi chế biến, bạn đừng
ngâm mà dùng khăn ướt lau sạch nấm rồi rửa nhanh lại với nước.
VietBao.vn (Theo Webphunu)
10.. Muốn
tránh ung thư – đột quỵ hãy ăn vải thiều
Vải thiều là cây trồng phổ biến ở vùng khí hậu
nhiệt đới, đặc biệt là các nước châu Á như Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia và
Philippines. Vải thiều là loại quả vô cùng quen thuộc trong mùa hè, có hương vị
đậm đà, không chỉ là loại hoa quả ngon mà còn có tác dụng chữa bệnh.
1. Giúp tăng cường hệ miễn dịch: Dưỡng chất
quan trọng nhất trong quả vải là vitamin C với 71,5 mg trong 100g. Đây là hợp
chất giúp chống oxy hóa mạnh, cải thiện chức năng miễn dịch, bảo vệ cơ thể
chống lại các bệnh thông thường như ho, cảm lạnh, cúm. Ngoài ra, trẻ nhỏ được
khuyến khích ăn vải, giúp phòng tránh và điều trị căn bệnh suy dinh dưỡng, thấp
còi do thiếu vitamin C.
2. Chữa nấc: Vải cả quả đốt thành than, tán
bột, hòa với nước nóng uống.
3. Chữa đau răng, mụn nhọt: Dùng múi vải giã
nát đắp lên vùng đau, bổ sung hồ nếp cán thành cao dán lên mụn nhọt.
4. Giảm đau: Để giảm đau người ta dùng hạt
quả vải to, bổ đôi, đồ qua nước sôi rồi phơi khô, có tác dụng giảm đau, hệ thống
thần kinh, dạ dày, thoát vị bẹn, giảm sưng các tuyến trong cơ thể.
5. Ngăn ngừa ung thư: Theo hai nghiên cứu của
các chuyên gia ở Đại học Zhejiang Gon Shang và Đại học Tứ Xuyên (Trung Quốc)
cho thấy: Trong quả vải thiều chứa chất flavonoid có tác dụng rất tốt trong việc
phòng ngừa nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ. Ngoài flavonoid, trong quả vải còn chứa
các loại vitamin C, đây là nguồn dưỡng chất mà cơ thể không thể sản xuất được,
có tác dụng giúp cơ thể ngăn ngừa bệnh ung thư.
6. Tuần hoàn máu: Cùi quả vải có chứa nhiều
hợp chất hữu ích giúp máu tuần hoàn. Nếu ăn vải thường xuyên sẽ giúp máu tuần
hoàn tốt, tốt cho người bị suy nhược. Cùi vải khô là thuốc bổ nguyên khí, có lợi
cho sức khỏe phụ nữ và nhóm người cao niên. Theo nghiên cứu, thì vải có tác dụng
hạn chế tắc nghẽn mạch máu, phá hủy tế bào và giảm nguy cơ đột quỵ hơn 50%.
7. Tăng cường trao đổi chất: Với hàm lượng
chất xơ và vitamin B cao, quả vải có khả năng tăng cường sự trao đổi chất giúp
cơ thể làm sạch hệ thống các cơ quan, tế bào bằng cách loại bỏ các chất dinh dưỡng
dư thừa như đường, chất béo và protein.
8. Ngăn ngừa bệnh tim mạch, kiểm soát huyết
áp: Kali trong vải giúp kiểm soát huyết áp, nhịp tim, nhờ đó ngăn ngừa đột quỵ
và các bệnh về tim mạch. Đây cũng là dưỡng chất hỗ trợ làm giảm co thắt mạch máu
và động mạch, điều tiết các chức năng của cơ bắp. Ngoài ra, khoa học cũng đã chứng
minh quả vải có khả năng loại bỏ các cholesterol xấu và làm tăng cholesterol tốt
trong máu.
9. Hỗ trợ tiêu hóa: Sự kết hợp của pectin,
chất xơ và nước trong vải rất có lợi cho nhu động ruột, duy trì hệ thống tiêu
hóa khỏe mạnh. Chúng cũng giúp làm sạch ruột, ngăn ngừa táo bón và ung thư ruột
kết.
10. Giúp xương chắc khỏe: Vải rất giàu phốt
pho, magiê và các chất khoáng như đồng, mangan, do đó hỗ trợ xương chắc khỏe và
ngăn ngừa tình trạng giòn, dễ gãy. Kẽm, đồng trong vải làm tăng hiệu quả của
vitamin D, đồng hóa canxi hiệu quả, duy trì sức khỏe của xương.
(Sức khỏe và đời sống)
Nhiều
người sợ vải vì sợ nóng.Tuy nhiên, quả vải có rất nhiều tác dụng quý đối với sức
khỏe mà nhiều người không biết trong đó có tác dụng chữa thận hư, yếu sinh lý.
Dùng vải ngâm rượu để chữa bệnh:
1 kg vải tươi bóc vỏ, để nguyên cùi và hạt.
Sau đó ngâm với 2 lít rượu gạo loại ngon. Nếu mua được rượu hai lần chắt là tốt
nhất vì lúc này rượu không còn cồn độc nữa. Ngâm sau 1 tuần là lấy ra uống được.
Mồi ngày uống 2 ly vào buổi sáng, sau 1 tháng bệnh sẽ thuyên giảm biểu hiện qua
số lần đi tiểu đêm giảm xuống rõ rệt, có thể từ 4,5 lần giảm xuống 1,2 lần
trong đêm.
Cũng
có thể ngâm vải với rượu và nhân sâm. Loại rượu này vừa lành vừa dễ uống, giúp
quý ông và cả quý bà hồi xuân.
Loại rượu này tốt cho chị em phụ nữ tuổi tiền
mãn kinh và quý ông vào tuổi tiền mãn dục. Nói chung khoảng ngoài 40 tuổi dùng
rất tốt.
Một vài chú ý khi ăn vải:
Ăn vải
tươi khi đói sẽ khiến trong cơ thể đột ngột bị ngấm quá nhiều đường có thể gây
viêm nhiệt hoặc say với các triệu chứng như hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, chân
tay bủn rủn.
Cách
tốt nhất nên ăn vải sau bữa cơm, lúc này trong cơ thể đã tích trữ đủ lượng nước
muối qua thức ăn nên ăn cũng không lo bị nóng.
Vải
thiều không phải là hoa quả được khuyến khích cho người bệnh tiểu đường, nhất
là phụ nữ mang thai mắc tiểu đường.
Vải
tươi chứa hàm lượng đường cao, vậy khi ăn nhiều sẽ gây cảm giác no, đầy và khi
đó không thể ăn được các loại tinh bột, tình trạng hạ đường huyết sẽ diễn ra.
Trong
điều kiện đó, gan sẽ không thể chuyển hóa hết được frucotose, lúc đó, lượng đường
trong máu sẽ tăng cao bất thường.
Không ăn khi cơ thể nhiệt, mắc bệnh có đờm
Vải
thiều là loại hoa quả nổi tiếng có tính nóng. Khi cơ thể bị nóng trong, ăn vải
thiều sẽ khiến mụn hay những vết ban đỏ xuất hiện.
Ngoài
ra, những người có các bệnh dễ nhiễm cảm, người đang mắc bệnh có đờm, người
đang bị thủy đậu, mụn nhọt, rôm sảy, chắp lẹo mắt … cũng nên hạn chế mức tối đa
việc ăn vải thiều.
Không
ăn quá 10 quả/lần đối với người lớn, 4 quả/lần với trẻ em, phụ nữ mang thai,
không nên ăn quá 10 quả/lần.
Ăn
nhiều sẽ khiến gan sinh hỏa, đau rát lưỡi họng, thậm chí nghiêm trọng hơn còn
có thể dẫn đến buồn nôn, hoa mắt chóng mặt hay chân tay mỏi rã rời…
Đới với
trẻ em, chỉ nên ăn 3-4 quả 1 lần. Khi trẻ đói, không nên cho trẻ em ăn nhiều vải.
Nếu ăn cần có sự theo dõi chặt chẽ của người lớn vì đã có nhiều trường hợp hóc
vải, thậm chí mất mạng vì vải.
Không
bỏ lớp màng trắng và phần trắng trên đầu quả vải
Khi
bóc vải ra, ta thấy nó có một lớp màng trắng. Nếu không muốn bị nóng, hãy ăn
luôn cả lớp màng trắng này, mặc dù nó có vị hơi chát.
Và bạn cũng nhớ ăn luôn cả phần trắng trên đầu
hạt vải, những phần đó đều có tác dụng phòng tránh sinh hỏa.
Theo: Gia đình và xã hội.
11..
Khoai môn – món ăn kỳ diệu trị ung thư
Điều
kỳ lạ này không chỉ gây tò mò cho người dân Trung Quốc, mà còn nổi tiếng sang tận
Mỹ. Ngôi làng yên bình này chính là Lệ Phố, tỉnh Quảng Tây (TQ).
Người
dân trong làng có tuổi thọ khá cao, tổng cộng dân số sinh sống trong làng có 3653
người, và tất cả số họ đều không ai mắc bệnh ung thư.
Hiện
tượng đặc biệt này đã thu hút sự quan tâm đặc biệt của một nhóm những nhà khoa
học mảng y tế hàng đầu của Mỹ, họ đã cùng với một nhóm nghiên cứu sinh đến đây
để tìm kiếm những bí mật.
Nhóm
học giả này đã tiến hành nghiên cứu về địa lý môi trường, khí hậu, thói quen ăn
uống, và cuối cùng đi đến một giả thiết rằng: Ngôi làng này không có ung thư,
đơn giản chỉ vì họ thường ăn khoai môn, chẳng có điều gì khác hơn để có thể làm
căn cứ.
Khoai
môn cả thế giới đều có, tại sao mỗi người làng Lệ Phố mới phòng được ung thư?
Quả
thực, các chuyên gia nghiên cứu này nói rằng, điều đặc biệt là ngôi làng này
cách xa thành phố, người dân khá nghèo khổ.
Trong
làng hầu như chỉ có duy nhất một nghề là trồng cây khoai môn. Đây cũng là món đặc
sản được bán rộng rãi cho khách du lịch ở khu vực Quế Lâm.
Vì hoàn cảnh kinh tế khó khăn, người dân cả
làng từ xưa vẫn giữ thói quen ăn khoai môn "của nhà trồng được" vào
các bữa sáng.
Trong
những bữa ăn phụ khi đi làm ngoài đồng ruộng, họ cũng mang ít khoai môn đi để
ăn thêm, chẳng có món ăn nào khác cả.
Liệu
khoai môn có phải là thực phẩm phòng ung thư?
Theo
tài liệu nghiên cứu tác dụng của thực phẩm trong việc phòng chống ung thư,
khoai môn là 1 trong 21 cái tên được nhắc đến.
Chưa có một công trình nghiên cứu riêng lẻ
nào khác khẳng định chắc chắn rằng khoai môn có thể phòng được ung thư, những
những tác dụng của khoai môn đối với sức khỏe sẽ giúp bạn hiểu về thực phẩm này
có liên quan thế nào.
1 .Khoai môn có tính kiềm
Theo
nghiên cứu, có đến 85% người mắc bệnh ung thư có thể chất mang tính axit. Vì thế,
duy trì thể chất có tính kiềm yếu sẽ giúp ngăn ngừa ung thư.
Khoai
môn chính là thực phẩm có tính kiềm, có thể trung hòa tính axit trong cơ thể,
cân bằng axit – kiềm, nhờ đó tế bào ung thư không có môi trường để phát triển.
Ngoài ra, đại bộ phận những thực phẩm có nguồn
gốc thực vật, nhiệt lượng thấp như rau, trái cây… hầu như đều là thực phẩm có
tính kiềm.
2 .Khoai
môn chứa một lượng lớn chất dinh dưỡng
Thành
phần dinh dưỡng của khoai môn phong phú, đa dạng như protein, canxi, phốt pho,
sắt, kali, magiê, natri, carotene, niacin, vitamin C, vitamin B, saponin…
Những chất này giúp tăng cường chức năng miễn
dịch, phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh ung thư hiệu quả, ức chế sự hình
thành các khối u rất tốt.
3 .Khoai môn chứa một loại chất nhầy đặc biệt
Khi bạn
gọt khoai môn/khoai sọ tươi có thể cảm thấy chất nhầy này, chúng chứa một
chút độc tốnên sẽ gây ngứa cơ thể.
Sau
khi cơ thể hấp thụ chất nhầy này sẽ sản xuất globulin miễn dịch, cải thiện sức
đề kháng. Điều này đã được khẳng định trong tài liệu về Y dược cổ truyền Trung
Quốc.
Chất
nhầy saponin và các nguyên tố vi lượng khác có thể giúp cơ thể bổ sung vi chất
dinh dưỡng, làm tăng sự thèm ăn và giúp tiêu hóa thuận lợi.
Vì vậy,
y học Trung Quốc khẳng định khoai môn có thể bổ sung và điều hòa trung khí
trong cơ thể.
Ngày
xưa, khoai môn luôn luôn được xem là một món quà của hoàng gia, đặc biệt là các
triều đại nhà Thanh (TQ), Hoàng đế Càn Long rất thích ăn.
Trong tài liệu về những thực phẩm ngăn ngừa
ung thư của Trung Quốc viết, khoai môn (ở phạm vi bài này nhắc đến bao gồm cả
khoai sọ) có vị ngọt tự nhiên, tính bình, có thể tản kết, giải độc và làm mềm thận.
4 .Phòng tránh và ngăn ngừa ung thư
Trong
cuốn sách "Sổ tay sử dụng các món ăn phòng chống ung thư" (实用抗癌药物手册) ghi chép rằng:
"Khoai
môn chữa bệnh ung thư tuyến giáp, ung thư gan, ung thư hạch bạch huyết, mỗi
ngày dùng 15-30 gram nấu chín rồi ăn".
Trường
hợp bệnh nhân mắc các loại ung thư khác nhau, với các hạch bạch huyết hoặc di
căn nên ăn khoai môn với một lượng thích hợp để kiểm soát và khống chế sự di
căn của các hạch bạch huyết.
Trong
nghiên cứu của Y học Trung Quốc cho rằng, khoai môn có thể hỗ trợ điều trị bệnh
ruột kết, dạ dày, ruột rộng, táo bón, giải độc, bổ thận, làm tiêu sưng và đau,
làm giảm tắc nghẽn dạ dày và lá lách, thông hoạt khí, đờm, và các triệu chứng
khác.
Do
giá trị dinh dưỡng phong phú có thể tăng cường chức năng miễn dịch, phòng ngừa
và điều trị các bệnh ung thư, được sử dụng như là một thực phẩm chủ yếu.
Khoai môn có vai trò lớn trong điều trị hỗ
trợ trong phẫu thuật ung thư hoặc xạ trị sau phẫu thuật, hóa trị liệu và phục hồi
chức năng.
5 .Khoai môn giúp tiêu sưng, giải
độc
Chất
protein và chất nhầy trong khoai môn sau khi được hấp thụ vào cơ thể sẽ sản xuất
globulin miễn dịch, hoặc các kháng thể được gọi là globulin miễn dịch, có thể cải
thiện sức đề kháng của cơ thể.
Vì vậy,
y học Trung Quốc xem khoai môn là món ăn giải độc của cơ thể, hạn chế nảy sinh
mụn nhọt, ức chế và tiêu hủy ung nhọt.
Khoai
môn có thể chế biến thành nhiều món ăn khác nhau như luộc, hấp, làm bánh, nấu
canh, nấu cháo…
Dù chưa biết câu chuyện về ngôi làng Lệ Phố
thoát khỏi ung thư nhờ khoai môn có chính xác hay không. Nhưng thương hiệu
khoai môn Lệ Phố đã nổi tiếng khắp thế giới, đặc biệt là ở Châu Á.
*Tổng hợp từ Health39/NTDTV/Mỹ thực
12.. Rượu
tỏi: Bài thuốc tuyệt vời được WHO khuyên dùng trọn đời
Tỏi
là gia vị đầu tay, nhân dân ta ai cũng biết; là vị thuốc y học dân tộc, lương y
nào cũng biết. Tuy nhiên, rượu tỏi có xuất xứ Ai Cập thì chưa nhiều người biết.
Y học
cổ truyền đã dùng tỏi vào điều trị nhiều loại bệnh thu được hiệu quả tốt. Trong
ngôi mộ cổ xưa ở Ai Cập, người ta đã tìm thấy đơn thuốc làm từ tỏi. Còn ở Trung
Quốc, ngay từ năm 2600 trước Công nguyên đã có những bài thuốc bào chế từ tỏi. Ở
nước Nga từ thế kỷ 19, người ta đã coi cây tỏi như một loài thảo dược...
Tỏi
tên khoa học Allium sativum L. thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Trong củ tỏi có
chứa 0,10 - 0,36% tinh dầu, trong đó hơn 90% chứa các hợp chất lưu huỳnh (S).
Thành phần chủ yếu của tỏi là chất alicin có mùi đặc trưng tỏi. Nhưng trong tỏi
tươi không có alicin ngay, mà có chất aliin (một loại acid amin) - chất này chịu
tác động của enzym alinase cũng có trong củ tỏi khi giã giập mới cho alicin.
Ngoài ra, củ tỏi còn chứa nhiều vitamin và chất khoáng... đặc biệt là selen. Y
học phương Đông ghi về tỏi như sau: vị cay, tính ôn, hơi có độc, vào 2 kinh can
và vị, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát khuẩn, trừ phong, thông khiếu, tiêu
nhọt, hạch ở cổ, tiêu đờm...
Có thể
dùng tỏi với những cách khác nhau, nhưng độc đáo là Ai Cập hầu như nhà nào cũng
dùng “rượu tỏi”.
Vào
thập kỷ 70 của thế kỷ 20, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nhận thấy Ai Cập là một
nước nghèo, khí hậu sa mạc khắc nghiệt, nhưng sức khỏe chung của người dân lại
vào loại tốt, ít bệnh tật, tuổi thọ trung bình vào loại tương đối cao. Thấy đây
là một hiện tượng lạ, WHO đã cử nhiều chuyên gia y tế đến Ai Cập nghiên cứu.
Các
nhà nghiên cứu đã chia nhau về nông thôn và thâm nhập các vùng có khí hậu khắc
nghiệt để nghiên cứu thu thập tài liệu có liên quan đến sức khỏe, bệnh tật. Họ
có nhận xét chung là nhà nào cũng có một lọ rượu ngâm tỏi để uống, từ bao nhiêu
thế kỷ nay, người dân Ai Cập vẫn giữ được tập quán này.
Qua
nghiên cứu phân tích cho thấy, rượu tỏi có thể chữa được 4 nhóm bệnh:
Các bệnh
xương khớp (viêm đau khớp, vôi hóa các khớp, mỏi xương khớp...).
Bệnh
đường hô hấp (viêm họng, viêm phế quản, hen phế quản...).
Bệnh
tim mạch (tăng huyết áp, huyết áp thấp, xơ vữa động mạch).
Bệnh
đường tiêu hóa (ợ chua, khó tiêu, viêm loét dạ dày - tá tràng).
Cho tới năm 1983, các nhà y học Nhật Bản lại
thông báo bổ sung thêm 2 nhóm bệnh nữa là: các bệnh trĩ, bệnh đái tháo đường và
nhận xét đây là loại thuốc có hiệu quả chữa bệnh cao và không gây phản ứng phụ.
Cách bào chế rượu tỏi và uống:
Tỏi
khô (đã bóc bỏ vỏ) 40g thái nhỏ, cho vào chai ngâm với 100ml rượu trắng 40 - 45
độ, thỉnh thoảng lại lắc chai rượu, dần dần rượu chuyển từ màu trắng sang màu
vàng, đến ngày thứ 10 thì chuyển sang màu nghệ và uống được.
Mỗi
ngày dùng 2 lần, sáng uống 40 giọt (tương đương 1 thìa cà phê) trước khi ăn, tối
uống 40 giọt trước khi ngủ. Uống khoảng 20 ngày thì hết, bởi vậy cứ sau 10 ngày
lại ngâm tiếp để ngày nào cũng có rượu tỏi dùng, uống liên tục suốt đời. Với một
lượng rượu rất nhỏ như thế, người kiêng rượu hoặc không uống được rượu vẫn dùng
được.
Ở nước
ta cũng đã có nhiều người áp dụng bài thuốc rượu tỏi này, nhưng liều lượng thì
linh hoạt (thậm chí có người uống tới 3 thìa cà phê rượu tỏi/lần), nhưng không
thấy phản ứng phụ. Các thông tin phản hồi đều cho biết rượu tỏi đã điều trị có
hiệu quả nhiều bệnh mạn tính khác nhau, có nhiều người khỏi bệnh. Có thể nói,
rượu tỏi là vị thuốc tuyệt vời, trời ban cho người nghèo...
Sau
này, tỏi lại được nhiều nhà khoa học ở nhiều nước nghiên cứu phát hiện nhiều đặc
tính trị liệu quý của nó. Nổi bật là tác dụng kháng khuẩn, hoạt tính kháng nấm
cũng đã được chứng minh - nghiên cứu dược lý thực nghiệm thấy tỏi có phổ kháng
khuẩn và kháng nấm rộng. Tác dụng kháng virut cũng đã được nói đến.
Bài
thuốc 5.000 năm tuổi này là thức uống tự nhiên, vô cùng công hiệu trong việc loại
bỏ lượng mỡ dự trữ trong cơ thể, giảm cholesterol "xấu"
(LDL) trong khi tăng cholesterol "tốt" (HDL), ngăn ngừa sự hình thành
huyết khối, điều hòa huyết áp, thúc đẩy lưu thông máu.
Từ
đó, nó có tác dụng với các bệnh như thiếu máu cục bộ, viêm xoang, bệnh
tim, cao huyết áp, viêm khớp, thấp khớp, xơ vữa động mạch, viêm phổi, viêm
dạ dày và bệnh trĩ.
Hơn nữa,
nó cũng là chất kích thích sự trao đổi chất trong cơ thể, cải thiện thị lực và
cũng có tác dụng giúp giảm cân hiệu quả.
Tỏi
có nhiều hữu ích, đó là điều rõ ràng. Tuy nhiên, đã là thuốc thì phải tính đến
liều lượng sử dụng thích hợp (thuốc dùng liều quá cao cũng có hại) và các phản ứng
phụ, không nên lạm dụng. Nếu dùng tỏi quá nhiều có thể gây hơi thở hôi, rối loạn
dạ dày - ruột, ức chế tuyến giáp...
Bởi vậy, chỉ nên áp dụng bài thuốc rượu tỏi
với liều lượng mà WHO đã dày công nghiên cứu, phổ biến. Với liều lượng ấy là có
tác dụng phòng và chữa được nhiều bệnh. Coi trọng cách dùng an toàn là có thể
dùng hàng ngày một cách lâu dài mà không lo nó gây ra những tác dụng xấu ngoài
ý muốn.
Có một số sách còn Lưu ý thêm những điều sau
đây:
- Bạn chỉ nên áp dụng bài thuốc này 5 năm/lần.
- Trong quá trình sử dụng, bạn phải chú ý theo
dõi phản ứng của cơ thể. Nếu xuất hiện các triệu chứng như đau đầu, mụn nổi...
trong những ngày đầu thì bình thường, khi đó tỏi đang giúp cơ thể thải độc.
Nhưng
nếu tình trạng này kéo dài, bạn nên dừng lại và tham khảo ý kiến của bác sĩ.
- Những
đối tượng bị bệnh dạ dày nên cân nhắc trước khi sử dụng.
Cẩn thận vẫn hơn. Các bạn hãy chú ý và ngâm
ngay một bình rượu tỏi tại nhà để làm thức uống phòng và chữa bách bệnh cho cả
nhà, đặc biệt là vào dịp giao mùa. Sức khỏe là vô giá!
Nguồn
Intrenet.
13.. Tỏi đen – Cách làm, Công dụng
Đổ bia vào tỏi có ngay “thần dược” tỏi đen
cho cả nhà – Không biết thì phí cả đời!
Trong
những năm gần đây, tỏi đen được xem là “siêu thực phẩm” bởi công dụng có thể
phòng ngừa và chữa được nhiều loại bệnh đặc biệt là ung thư. Song giá thành của
tỏi đen lại không hề rẻ chút nào. Dù vậy bạn hoàn toàn có thể tự tay làm được tỏi
đen tại nhà với phương pháp cực đơn giản, giúp bạn tiết kiệm chi phí mà vẫn tạo
ra những mẻ tỏi đen an toàn, hiệu quả dưới đây.
Tỏi
thường đã rất tốt cho sức khỏe nhưng tỏi đen còn tốt hơn nữa. Nhiều nghiên cứu
đã chứng minh rằng hàm lượng hoạt chất chống oxy hoá của tỏi đen cao hơn rất nhiều
so với tỏi tươi, do đó chúng có tác dụng ngăn chặn các bệnh có liên quan đến
quá trình rối loạn trao đổi chất trong cơ thể, làm giảm hàm lượng cholesterol xấu
trong máu, hạn chế quá trình lão hoá, giảm xơ cứng động mạch, bảo vệ tim mạch,
hỗ trợ tiêu hóa, giúp ăn ngon, tăng cường sức đề kháng…
Tỏi
đen là một sản phẩm của quá trình lên men và làm chín sinh học tỏi tươi thông
thường bằng nhiệt độ cao. Màu đen của tỏi là màu tự nhiên do hợp chất
Melanoidin (có thể ăn được) được hình thành trong quá trình lên men tỏi tươi.
Khi tỏi tươi trải qua quá trình xử lý nhiệt trở thành tỏi đen sẽ mất đi hoàn
toàn mùi hăng khó chịu, có vị ngọt đặc trưng và dai mềm khi ăn.
Chính
vì những công dụng tuyệt vời trên đây nên tỏi đen được bán trên thị trường với
giá thành rất cao (dao động từ 1.000.000 – 2.500.000 đồng/kg). Tuy nhiên, để có
thể tiết kiệm chi phí và bảo đảm giá trị dinh dưỡng có trong tỏi đen, bạn hoàn
toàn có thể tự làm tỏi đen tại nhà vô cùng đơn giản.
1. Tỏi đen đạt chuẩn phải đảm bảo được những
công dụng gì ?
Rất
nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh tác dụng sinh học có thể chữa được bệnh
của tỏi đen: Dịch chiết xuất từ tỏi đen có hiệu lực mạnh trong việc kháng lại
các tế bào ung thư. Loại dịch này được hình thành trong quá trình lên men, tạo
ra các dẫn chất của tetrahydro-carboline và các hợp chất sulfur hữu cơ, giúp chống
lại sự sản sinh các gốc tự do (nguyên nhân chính gây ung thư) và ức chế quá
trình peroxy hóa lipid cao hơn trong tỏi thường rất nhiều. Đặc biệt, hàm lượng
hoạt chất SAC (có công dụng làm giảm sự phát sinh của khối u ruột kết) có trong
tỏi đen cũng cao gấp 8 lần so với tỏi thông thường. Hoạt chất chống oxy hóa
tăng đến gấp 25 lần so với tỏi tươi, bao gồm cả vai trò bảo vệ DNA khỏi sự phá
hủy của các dạng oxi hoạt động vốn là tác nhân chủ yếu gây ung thư.
Tỏi
đen tác động đến các yếu tố gây ung thư bằng cách ức chế sự nhân lên của tế bào
khối u. Cơ chế tác động không trực tiếp gây độc cho tế bào mà gián tiếp thông
qua con đường kích thích đáp ứng miễn dịch, loại bỏ khả năng di căn của các tế
bào khối u.
Bên cạnh
việc phòng ngừa ung thư, tỏi đen còn có thể hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường
và các bệnh về đường huyết. Các acid amin, glycine giúp hạ đường huyết, kích
thích bài tiết insulin, điều hòa đường huyết.
Tỏi đen không chỉ đơn thuần làm thức ăn mà
còn được các nhà khoa học bào chế ra nhiều loại thực phẩm, loại thuốc chống oxy
hóa, tăng cường miễn dịch, chứa các nguyên tố vi lượng và thành phần dinh dưỡng
cần thiết cho cơ thể. Đây được xem là “chìa khóa” cho sức khỏe, sử dụng rộng
rãi trong ngành công nghệ dược phẩm.
2. Cách làm tỏi đen phòng chống ung thư
Về nguyên tắc, tỏi đen được lên men trong thời
gian dài từ tỏi thường, có màu đen, vị ngọt. Đặc biệt, trong quy trình chế biến
tỏi đen nhất định phải có công đoạn lên men bằng bia. Quá trình từ khi bắt đầu
đến lúc thu hoạch tỏi đen thường diễn ra từ 2 – 3 tuần (tùy vào loại tỏi, nhiệt
độ, kích thước…)
Các bước thực hiện làm tỏi đen:
– Bước 1: Lựa chọn củ tỏi to, kích thước đều
nhau. Bóc bỏ lớp vỏ mỏng nhất ngoài cùng để loại bỏ bụi bẩn.
– Bước 2: Đổ bia ra một cái chậu rồi cho tỏi
vào ngâm với bia trong vòng 30 phút để tỏi ngấm đều men vi sinh. Tỷ lệ ngâm giữa
bia và tỏi là 1 lon bia : 1kg tỏi.
– Bước 3: Chuẩn bị một tờ giấy bạc lớn. Sau
khi ngâm, vớt tỏi ra khỏi thau bia rồi xếp tỏi vào giấy bạc ngay khi tỏi còn
đang ướt.
– Bước 4: Gói giấy bạc bao kín hết phần tỏi
rồi cho vào nồi cơm điện, bật nút ‘warm’ để giữ ấm trong 2 tuần. Bạn nên dùng một
lớp màng bọc thực phẩm để bọc kín xung quanh vung nồi cơm điện sao cho nồi càng
kín càng tốt.
Chú
ý: Trong quá trình ủ tỏi, tỏi sẽ dần dần chuyển từ màu trắng ban đầu sang màu
nâu, rồi màu đen. Bạn có thể mở nồi ra kiểm tra tỏi hàng ngày nhưng không nên mở
vung quá lâu, thời gian mở vung không quá 5 phút.
Tỏi đạt yêu cầu là tỏi khi nếm không còn mùi
hăng nồng nguyên bản của tỏi, có vị hơi chua, hơi ngọt. Tỏi đen thành phẩm cho
vào hộp nhựa chữ thực phẩm, ngâm lượng mật ong rừng sền sệt, phải được bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh mới
có thể sử dụng lâu dài. Mỗi ngày dùng một tép, bạn sẽ thấy điều kỳ diệu đến với
bạn.
http://myeva.vn/bia-vao-toi-co-ngay-duoc-toi-den-cho-ca-nha-khong-biet-thi-phi-ca-doi/
14.. Bồ công anh và giảo cổ lam
1 Bồ
công anh:
TTXVN
năm 2010 đã dẫn lại từ trang Natural News thông tin về công trình nghiên cứu của
các nhà khoa học thuộc Đại học Windsor của Canada do nhà sinh hóa Siyaram
Pandey đứng đầu.
Nghiên
cứu cho rằng: chất chiết xuất từ rễ cây bồ công anh Trung Quốc có thể khiến các
tế bào ung thư bạch huyết "tự chết".
Trước
khi tiến hành nghiên cứu này, đã có 2 bệnh nhân bị ung thư máu cải thiện được sức
khỏe của mình sau 1 thời gian uống trà bồ công anh.
Dựa
trên cơ sở thực tế đó, tiến sĩ S.Pandey đã tiến hành thử nghiệm dùng chiết xuất
rễ cây bồ công anh cho những tế bào ung thư bạch cầu.
Kết
quả nghiên cứu cho thấy, những tế bào ung thư bạch cầu đã tự chết trong vòng
24h.
Đồng
thời, nghiên cứu còn chỉ ra rằng, dùng rễ bồ công anh tốt hơn nhiều so với hóa
trị, vì nó chỉ phá hủy hoàn toàn tế bào ung thư mà không làm ảnh hưởng gì đến
những tế bào bình thường.
Nghiên
cứu này chính là phát hiện về tính năng mới của cây bồ công anh, đem lại nhiều
hy vọng cho các bệnh nhân ung thư về một loại thuốc có nguồn gốc thảo dược hoàn
toàn không độc hại nhưng vô cùng hiệu quả để chống lại căn bệnh nan y này.
Bồ
công anh Trung Quốc, có tên khoa học là Taraxacum officinale Wigg.
Về
thành phần hóa học: Trong rễ có một chất đắng Bồ công anh Taraxacin, chất
Taraxenola, đường khử, chất nhựa, chất đắng, saponozit, men tyrosinaza. Trong
hoa có Xanthophyl, trong lá có Luteolin - 7 - glucozit và apigenin - 7 -
glucozit hay cosmoziozit và rất nhiều Vitamin B, C.
Về công dụng: Cây được trồng phổ biến ở
Châu Âu để làm thuốc bổ đắng, tẩy máu, lọc máu. Lá được dùng làm rau ăn như xà
lách. Khi dùng làm thuốc, bồ công anh được lấy toàn cây có rễ, lá cũng được
dùng làm thuốc và có công dụng như rễ.
Theo
sách Trung Quốc cổ coi bồ công anh có vị ngọt, đắng, tính hàn, vào 2 kinh tỳ và
vị có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, lương huyết tán kết, thông sữa, lợi tiểu
dùng trong các bệnh sưng vú, mụn nhọt, tiểu tiện khó khăn, ít sữa...
Các
tài liệu khoa học khác cho rằng, ngoài tính chất lợi tiểu, rễ bồ công anh còn
kích thích sự tiết mật, làm sạch gan, giúp trong việc điều trị các bệnh dị ứng
và làm giảm nồng độ cholesterol.
Rễ bồ công anh rất giàu vitamins thiết yếu
và khoáng chất, bao gồm vitamin B6 , thiamin, riboflavin, vitamin C, sắt,
canxi, kali, acid folic và magiê.
Liều dùng: Ngày dùng từ 4 đến 12g dưới
dạng thuốc sắc.
Bồ
công anh được dùng phổ biến ở các nước châu Âu. Ở Việt Nam, loại cây này không
được sử dụng nhưng cũng có mọc hoang tại những vùng núi cao như Sapa, Tam Đảo,
Đà Lạt.
Loại
cây này có thể trồng ở đồng bằng cũng như miền núi rất tốt, có ra hoa kết quả.
Tuy nhiên, cần lưu ý một điều rằng nếu bạn
muốn sử dụng loại thảo dược này, cần chắc chắn rằng nguồn cung cấp thảo dược phải
từ những khu vực sạch, cách xa nơi có nhiều xe cộ và bụi bặm bởi cây có thể hấp
thụ độc chất từ môi trường này.
2 Giảo cổ lam:
Giảo
cổ lam chứa hơn 100 loại saponin cấu trúc triterpen kiểu damaran, trong đó có
nhiều loại giống với nhân sâm và tam thất. Cũng chính vì đặc tính và công dụng
này mà nó có tên là ngũ diệp sâm.
Giảo
cổ lam chứa nhiều Flavonoid, là hoạt chất có tác dụng sinh học cao, chống lão
hóa mạnh. Ngoài ra, nó chứa nhiều acid amin tan trong nước, nhiều vitamin và
các nguyên tố vi lượng như Zn, Fe, Se.
Các
hoạt chất chiết xuất từ giảo cổ lam đã được thử nghiệm trên cả động vật lẫn
trên cơ thể người và các nhà khoa học đã có được các kết quả rất đáng kinh ngạc.
Giảo cổ lam có tác dụng ức chế tăng cholesteron 71% theo phương pháp ngoại sinh
và 82,08% theo phương pháp nội sinh, do đó, nó có tác dụng giảm mỡ máu rất mạnh.
Các
nhà khoa học đã thử nghiệm trên chuột bơi và nhận thấy tác dụng tăng lực tới
214,2%. Với tác dụng tăng lực như trên, các vận động viên của Trung Quốc và Nhật
Bản thường sử dụng giảo cổ lam trước các cuộc thi đấu và họ gọi loại cây này là
Doping thiên nhiên (?!).
Giảo
cổ lam có tác dụng bảo vệ tế bào gan rất mạnh trước sự tấn công của các chất
gây độc, làm tăng tiết mật và làm tăng đáp ứng miễn dịch tế bào khi chiếu xạ hoặc
gây độc tế bào bằng hóa chất…
Còn rất
nhiều tác dụng khác nữa mà các nhà khoa học trong và ngoài nước đã nghiên cứu,
chiết xuất, ứng dụng.
Chỉ cần
nêu những công dụng trên đây cũng có thể thấy giá trị của giảo cổ lam là rất lớn.
Tuy nhiên, người dân trong nước lại quan tâm đặc biệt đến loại cây này bởi theo
công bố của các nhà khoa học, nó có khả năng phòng ngừa, hỗ trợ điều trị bệnh
ung thư, căn bệnh khiến số người chết trên thế giới nhiều
chỉ sau tim mạch.
Theo
dự đoán, bệnh tim mạch sẽ phải “nhường ngôi” cho bệnh ung thư trong thời gian
không xa, vì những phương tiện điều trị bệnh tim mạch mỗi ngày thêm hiện đại,
song khả năng điều trị bệnh ung thư thì vẫn như… rùa bò.
Theo các nhà khoa học, giảo cổ lam có khả
năng ức chế khối u từ 20-80% và khả năng phòng ngừa u hóa cực kỳ tốt (?!).
3 Sự thật giảo cổ lam
Lợi dụng
những công bố khoa học này, nhiều doanh nghiệp, nhiều ông lang đã thổi vào cây
thuốc công dụng “thần kỳ” là trị bệnh ung thư. Giữa hai cụm từ “hỗ trợ điều trị”
và “điều trị” là một khoảng cách rất xa, nhưng trong những lời quảng cáo họ rất
hay bỏ quên hai chữ “hỗ trợ”.
Bệnh
nhân ung thư là những đối tượng quan tâm đến loại cây thuốc này nhiều nhất. Rồi
những người lo lắng mình có thể mắc ung thư cũng tìm kiếm các sản phẩm từ giảo
cổ lam để uống thay nước hàng ngày những mong ngăn ngừa được căn bệnh tử thần.
Hiện tại, có một số doanh nghiệp trong nước
chế biến các sản phẩm từ cây giảo cổ lam, phổ biến là các sản phẩm dưới dạng
trà, viên nén, dung dịch và có tới cả trăm thầy thuốc tư nhân chế biến loại trà
này để bán.
(VTC.news)
4 Từ Giảo cổ lam, biết thế nào là bí mật gia
truyền:
Loài
thảo dược gọi là giảo cổ lam có tới 27 loài khác nhau và chỉ có duy nhất 2 loài
có giá trị, có nhiều hoạt chất tốt, có tác dụng chữa bệnh mà thôi. Những loài
khác chỉ là cùng họ và giá trị dược liệu rất kém.
Ông
Trần Ngọc Lâm Là người có nhiều năm sống ở Trung Quốc, nghiên cứu về thảo dược,
nên ông hiểu rất rõ người Trung Quốc. Họ luôn thu mua những thứ tốt với giá
cao, khiến núi rừng Việt Nam cạn kiệt, rồi lại bán sang Việt Nam thứ đó với giá
rất rẻ. Điều này quả thực lạ, nhưng ông Lâm thừa hiểu bụng dạ của họ. Họ đã thu
mua hết thứ tốt, sau đó bán sang Việt Nam đồ đểu, đồ giả, đồ nhái. Giảo cổ lam
là một ví dụ điển hình.
Cũng
giống như cây ba kích. Thứ thảo dược ngâm rượu “ông uống bà khen” ấy, nếu được
trồng ở Việt Nam, thì mua tận gốc cũng phải 500 ngàn/kg, còn mọc hoang dã thì
phải tiền triệu. Người Trung Quốc sẵn sàng mua ba kích với giá cao, nhưng lại
bán sang Việt Nam cả ngàn tấn ba kích với giá chỉ vài chục ngàn đồng/kg. Kỳ thực,
họ mua đồ xịn, còn bán sang Việt Nam toàn đồ nhái, đồ giả. Giảo cổ lam 7
hoặc 9 lá. Mọc ở độ cao 2000 m mới quý.
Cũng
có khi, họ đã lấy hết hoạt chất, rồi bơm vào thứ bã đó các loại hóa chất đánh lừa
vị giác. Hoặc họ bán sang Việt Nam thứ cùng họ với ba kích mà thôi. Điều đáng
buồn là rừng núi nước ta từng có nhiều ba kích, nhưng giờ lại chỉ toàn uống rượu
ngâm ba kích Tàu.
Theo
ông Trần Ngọc Lâm, ông biết sử dụng giảo cổ lam để trị bệnh từ trước khi các
nhà khoa học Việt Nam công bố tìm thấy loài cỏ này và nghiên cứu về nó. Hồi trị
ung thư phổi ở Tây Tạng, ông thấy các nhà sư sử dụng giảo cổ lam rất phổ biến.
Theo
các nhà sư Tây Tạng, chỉ có 2 loại giảo cổ lam, gồm 7 lá và 9 lá, hình dáng
thân dây khác biệt hoàn toàn với các loại khác, mới được coi là giảo cổ lam thực
sự. Loại giảo cổ lam này mọc hoang dã trên núi đá granit, ở độ cao trên 2.000m,
mới có tác dụng chữa bệnh. Giảo cổ lam này có hàm lượng Saponin cao và nhiều hoạt
chất quý khác.
Việc
khai thác giảo cổ lam cũng là bí quyết của các nhà sư Tây Tạng. Họ chỉ khai
thác giảo cổ lam vào mùa nhất định và thời điểm nhất định trong ngày. Các nhà
sư cắt cả thân cây, để lại gốc cho cây lên tiếp.
Những
dây giảo cổ lam được phơi ngoài trời đến khi héo, khô. Sau đó, họ tuốt bỏ lá, rồi
mới chặt thân giảo cổ lam thành từng đoạn ngắn để chế biến thuốc. Theo ông Lâm,
nếu chặt tươi đem phơi, thì nhiều thành phần quý sẽ bị mất đi. Ngoài ra, hàm lượng
dược trong lá cũng thấp hơn thân rất nhiều, nên bỏ đi.
Chế
biến giảo cổ lam và phối hợp với các thảo dược khác để bổ sung tính năng, tăng
cao dược tính là bí quyết của các nhà sư Tây Tạng, mà đến cả người Trung Quốc
cũng chưa biết đến.
Theo
ông Lâm, ông đã học được nhiều bí quyết từ các nhà sư Tây Tạng, kết hợp giảo cổ
lam với một số thảo dược khác, biến những thảo dược bình thường thành thần dược,
quý hơn cả nhân sâm. Bởi vì, những thảo dược đó không chỉ bồi bổ cơ thể như
nhân sâm, mà còn chữa bệnh như thuốc.
Giảo
cổ lam chính là chất độn, nhưng là chất dẫn thuốc cực kỳ hiệu quả trong trà Trường
Sinh Thang, thứ trà mà các nhà sư Tây Tạng sử dụng như nước uống, như trà mạn
hàng ngày. Thứ trà ấy có tác dụng mạnh trong việc giải độc cơ thể, tăng cường
chức năng gan, bồi bổ cơ thể, đặc biệt là đào thải tế bào tự do, ngừa ung thư…
Bao
năm qua, ông Trần Ngọc Lâm đều phải tự thu hái giảo cổ lam trong rừng sâu và
trung thành với cách chế biến, thu hái của các nhà sư Tây Tạng. Ông đã đưa được
thứ trà thuốc thần kỳ này về Việt Nam, cho người Việt dùng. Ông Lâm cho biết:
“Tiếc rằng nguồn thảo dược ở Việt Nam ít quá, nên tôi chỉ sản xuất được một số
lượng rất nhỏ. Giá như, người Trung Quốc không thu mua sạch thảo dược quý, có
được nhiều nguyên liệu, sản xuất được trà Trường Sinh Thang cho người dân cả
nước dùng với giá rẻ, thay cho trà mạn thì tốt biết mấy…”.
Hơn
10 năm nay, ông Trần Ngọc Lâm chuyên tâm gieo trồng,
nhân giống các loại thảo dược quý mà các thiền sư Tây Tạng truyền thụ cho.
Ông Lâm đã có chút ít nguyên liệu để làm ra loại trà mà ông gọi là Trường
Sinh Thang, đủ cung cấp cho khoảng 1000 người dùng như nước uống hàng ngày.
Đây
là loại trà đặc biệt mà các thiền sư Tây Tạng sử dụng từ hàng ngàn năm qua, gồm
các loại thảo dược quý như: Tiết trúc sâm, mộc hoàng cô, thúc cốt lam, địa
tàng thiên, giảo cổ lam, ngũ da bì gai…
Theo ông Trần Ngọc Lâm, trà Trường Sinh
Thang là tinh chất của các loại thảo dược mà các thiền sư Tây Tạng chế biến
thuốc chống ung thư. Trà này có tác dụng giải độc mạnh, đào thải tế bào lạ,
có tác dụng mạnh với mỡ máu, gan mỡ, huyết áp cao, mệt mỏi…
|
Trích:
Phong Bình - IE
15.. Bài thuốc chữa ung thư vú
Thang thuốc dân
gian gồm có 9 đọt rau trai, 3 tép tỏi, 9 tép hành lá, một cục phèn chua bằng
ngón chân cái. Đem nghiền nát và trộn đều tất cả các thứ lại với nhau, sau đó
đem bó vào tay của người bệnh trong vòng 3 ngày. Nếu người đau ở ngực phải thì
bó vào cổ tay trái và ngược lại. Nói cách khác, đây là phép trị “đau Nam chữa Bắc”.
Bài thuốc sẽ hiệu nghiệm hơn khi bệnh nhân không được biết trước và không được
để bệnh quá lâu (có nghĩa là khi bệnh chưa di căn).
Lý giải công dụng của bài thuốc
Rau Trai có tác
dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm rất tốt, mà trong chứng nhũ nham (ung thư
vú) là do nhiệt độc lâu ngày tích thành. Hành và tỏi là những chất kháng sinh,
tiêu viêm tự nhiên được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc dân gian. Đặc biệt,
tỏi có 3 hoạt chất chính là allicin, liallyl sulfide và ajoene. Tỏi không chỉ
có tác dụng kháng sinh, tác dụng tốt trên hệ tim mạch mà còn tác động lên tế
bào ung thư, giúp ngăn chặn sự phát triển của nhiều loại khối u ác tính. Theo y
học cổ truyền, tỏi có vị cay, tính ấm, quy 2 kinh Can, Vị. Tỏi có tác dụng
khai khiếu, trừ phong hàn, sát trùng, giải độc, tiêu nhọt (ung sang), hạch.
Phèn chua theo Đông y có tính hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt táo thấp,
làm lành vết thương, làm tăng tác dụng chữa bệnh của bài thuốc.
Chý ý:
- Mỗi ngày
thay thuốc 1 lần.
- Trong đoạn trích có nêu không nên cho
bệnh nhân biết vì lo bệnh nhân không tin tưởng vào bài thuốc đơn giản này. Khi
bệnh nhân có niềm tin vào việc chữa trị, tinh thần phấn chấn, cơ thể bệnh nhân
sẽ tự tiết Morphine nội sinh Endorphin giúp tăng cường sức đề kháng, giảm cơn
đau, hỗ trợ quá trình chữa bệnh. Chính vì vậy mới khuyên các bệnh nhân nên giữ
tinh thần lạc quan, tin thầy, tin thuốc chính là vậy.
(Đây là bài thuốc
truyền miệng theo kinh nghiệm dân gian. Tùy theo thể trạng từng bệnh nhân mà
nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc khi sử dụng).
Phỏng theo Phương
Oanh (Thọ Xuân Đường)
16..Fucoidan tiêu
diệt tế bào ung thư
Fucoidan là thành phần tự nhiên được chiết xuất trong tảo
nâu Mozubu và Mekabu. Các nhà khoa học đã chứng minh được thuốc Fucoidan Nhật Bản
có khả năng điều trị và chữa bệnh Ung Thư như: ung thư vú, ung thư phổi...và một
số bệnh ung thư khác.
Fucoidan – từ dùng để chỉ một nhóm
polysaccarit (polysaccharides) có chứa nhiều đường fucoza sunfat. Đây là môt hợp
chất chống oxy hóa được chiết xuất từ thành phần chất nhờn “sliminess” của tảo
nâu Mozuku (Cladosiphon okamuranus) and Mekabu (phần cuốn nằm gần gốc của
Wakame). Cấu trúc hóa học của Fucoidan là một chuỗi dài polusaccharides giàu
sulfate fucose. Giáo sư Kylin.H.Z của đại học Uppsala Thụy Điển, vào năm 1913
đã điều chế thành công Fucoidan từ tinh chất nhờn của Kombu và đặt tên là
Fucoidin. Sau đó, hiệp hội đặt tên cho tinh bột thế giới đồng ý đổi tên Fucoidin
thành Fucoidan.
1 Dẫn đường cho tế
bào ung thư quay trở lại quá trình tự hủy diệt tế bào Apoptosis.
2. Tế bào ung thư cần chất dinh dưỡng và oxy để di căn,
vì vậy chúng gửi tín hiệu để tạo mạch máu mới. Một khi mạch máu mới của tế bào
ung thư được hình thành quanh tế bào thì chúng gây di căn ra những vùng khác.
Vì vậy, khi ngăn chặn việc hình thành mạch máu mới, tế bào ung thư không thể lấy
chất dinh dưỡng, oxy và không thể gây di căn.
3. Nâng cao thể trạng, tăng cường hệ miễn dịch cho các bệnh
nhân K giai đoạn cuối. Kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân thêm nhiều năm.
4. Chống lại sự tái phát ung thư sau điều trị.
Có thể sử dụng Fucoidan để dự phòng bệnh K và đột quỵ. Uống
2-3 viên / ngày, chia làm 2-3 lần, sử dụng sau ăn 30 phút.
Bệnh nhân giai đoạn 3b cận 4 sẽ sử dụng Fucoidan trong 2
giai đoạn:
- Giai đoạn tích cực (thông thường 4-6 tháng): Sử dụng số
lượng Fucoidan từ 3-8 g / ngày để tăng khả năng tiêu diệt tế bào Ung thư, ức chế
hình thành mạch máu nuôi tế bào K. (tương đương 10-12 viên thuốc, chia 4 lần sau
ăn)
- Giai đoạn ổn định: Sử dụng lượng Fucoidan từ 1-2 g /
ngày để phòng bệnh tái phát. (tương đương 6-8 viên thuốc, chia 4 lần sau ăn).
Giá có hộp lên tới 7 triệu VND, và vẫn còn
tranh cãi là thuốc hay TPCN (?).
http://fucoidannhatban.vn/fucoidan-tri-benh-ung-thu.html
17.. Những lợi
ích bất ngơ từ mãng cầu xiêm
Loại cây
chữa ung thư còn hơn cả hóa trị này vừa được Eat Health Plans công bố tác dụng
điều trị, loại cây có rất nhiều ở Việt Nam. Thế mà chúng ta không hề biết đấy
các bạn ạ.
Mãng cầu xiêm là
loại quả rất quen thuộc với người Việt, nó không chỉ giàu dưỡng chất mà cả vỏ,
lá và rễ của nó cũng có nhiều lợi ích cực tốt đối với sức khỏe. Ít ai biết
rằng, chỉ với vài chiếc lá mãng cầu xiêm, bạn đã nắm trong tay một phương thuốc
chữa được vô số bệnh:
1. Dùng lá mãng cầu xiêm chữa chàm
Lấy lá mãng cầu
xiêm nghiền nát, rồi đắp hoặc chà xát lên vết chàm. Nhờ tác dụng chống viêm, lá
mãng cầu xiêm sẽ giúp cải thiện tình trạng nhanh chóng mà không hề để lại bất
cứ tác dụng phụ nào.
2. Dùng lá mãng cầu xiêm chữa chứng phong thấp
Cũng nhờ tác
dụng như một chất chống viêm, lá mãng cầu xiêm rất tốt để điều trị thấp khớp.
Bạn chỉ cần đun sôi lá cây, rồi nghiền nát lá để tạo hỗn hợp sền sệt. Sau đó,
đắp hỗn hợp này vào vị trí các khớp đau với tần suất 2 lần/ ngày, chắc chắn
bệnh sẽ thuyên giảm nhanh chóng.
3. Dùng lá mãng cầu xiêm chữa nhiễm trùng đường tiết
niệu
Nhiễm trùng
đường tiết niệu là ám chỉ chung tất cả các bệnh nhiễm khuẩn bàng quang, niệu
quản, thận, niệu đạo. Bạn chỉ việc hãm lá mãng cầu xiêm với nước sôi, uống như
trà hằng ngày sẽ giúp chữa lành hoàn toàn nhiễm trùng đường tiết niệu.
4. Dùng lá mãng cầu xiêm chữa Gút
Gút là nỗi kinh
hoàng của nhiều người bởi ai bị sẽ rất đau đớn. Bạn lấy lá mãng cầu xiêm hãm
với nước sôi, uống như trà mỗi ngày, đảm bảo bệnh sẽ thuyên giảm đáng kể.
5. Lá mãng cầu xiêm tăng cường hệ miễn dịch
Nếu thường xuyên
bị cúm, cảm lạnh hay nhiễm trùng, thì rất có thể hệ miễn dịch của bạn đang bị
suy giảm. Uống trà từ lá mãng cầu xiêm sẽ giúp bạn tăng cường hệ miễn dịch và
khỏi bệnh một cách nhanh chóng.
6. Dùng lá mãng cầu xiêm để điều trị ung thư
Tác dụng quan
trọng nhất của lá mãng cầu xiêm chính là điều trị ung thư. Nhiều chuyên gia y
tế khẳng định rằng, uống nước trà hãm từ lá mãng cầu xiêm là cách điều trị ung
thư hiệu quả hơn cả hóa trị hay xa trị. Đặc biệt, lá mãng cầu xiêm còn tốt cho
cả ung thư phổi, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt. Hơn nữa, cách điều trị
ung thư này không hề để lại bất cứ tác dụng phụ nào.
-Để có được
phương thuốc thần kỳ từ lá mãng cầu xiêm, bạn lấy 4-5 lá mãng cầu xiêm còn
tươi, rửa với nước cho sạch, đổ 3 bát nước vào nồi rồi đun thật sôi đến khi nào
chỉ còn 2/3 lượng nước. Để nước trà nguội một chút rồi uống. Nên làm để uống
hằng ngày.
https://maps.google.ee/url?q=http://tuyensinhyduocchinhquy.edu.vn/nhung-hau-qua-nghiem-trong-tat-nghien-rang-khi-ngu-gay-ra/
Trả lờiXóahttps://maps.google.es/url?q=http://tuyensinhyduocchinhquy.edu.vn/bi-quyet-chua-viem-mang-tui-trong-thoi-gian-di-hoc/
https://maps.google.ge/url?q=http://tuyensinhyduocchinhquy.edu.vn/danh-sach-cac-vat-dung-thi-sinh-duoc-mang-vao-phong-thi-thpt-quoc-gia-2018/
https://maps.google.gp/url?q=http://tuyensinhyduocchinhquy.edu.vn/ghi-nho-mot-bi-quyet-giup-giu-binh-tinh-trong-phong-thi/
https://maps.google.co.ls/url?q=http://www.doosan-iv.vn/
Trả lờiXóahttps://maps.google.co.mz/url?q=http://www.doosan-iv.vn/
https://maps.google.co.nz/url?q=http://www.doosan-iv.vn/
https://maps.google.co.nz/url?q=http://www.doosan-iv.vn/
http://www.tc.faa.gov/content/leaving.asp?extlink=https://www.facebook.com/PhuKienPubgMobile.LienQuanMobile.GiaReBenDep/
Trả lờiXóahttp://www.acf.hhs.gov/exit_page.html?https://www.facebook.com/PhuKienPubgMobile.LienQuanMobile.GiaReBenDep/
http://water.weather.gov/ahps2/nwsexit.php?url=https://www.facebook.com/PhuKienPubgMobile.LienQuanMobile.GiaReBenDep/
http://www.evansville.in.gov/redirect.aspx?url=https://www.facebook.com/PhuKienPubgMobile.LienQuanMobile.GiaReBenDep/
https://maps.google.com.kh/url?q=http://yduoccantho.net//
Trả lờiXóahttps://maps.google.com.kw/url?q=http://yduoccantho.net//
https://maps.google.com.lb/url?q=http://yduoccantho.net//